Mỗi thước
đo được sử dụng đều cung cấp những thông tin trên các khía cạnh khác nhau về
mức độ đóng góp của các nguồn lực tài chính và phi tài chính vào kết quả đạt
được. Đặc biệt là các thước đo phản ánh hiệu quả đầu tư thường xuyên được sử
dụng cho việc lập dự án đầu tư, thẩm định và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư trong các doanh nghiệp như: ROI (Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư), ROA ( tỷ suất sinh
lời của tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời trên vốn chủ) và một thước đo gần đây
nhất thường xuyên được các học giả trên thế giới ca ngợi như là một “thước đo
vạn năng” phù hợp nhất cho việc sử dụng đánh giá thành quả hoạt động của doanh
nghiệp và có thể thay thế được cho các thước đo khác. Đó chính là thước đo EVA
(Economic Value Added ) giá trị kinh tế tăng thêm.
Thuật ngữ EVA xuất
hiện từ sớm năm 1989 (Finegan, 1989). Tuy nhiên, nó nhận được ít sự quan tâm
cho đến tháng 9/2003 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) cung cấp
một mô tả chi tiết khái niệm EVA, do Stern Stewart thực hiện, và những áp dụng
EVA thành công của các tập đoàn lớn ở Mỹ. Sau danh tiếng của bài báo viết về
EVA như là một thước đo cải tiến hiệu quả hoạt động thì hàng loạt nghiên cứu
liên quan đến thuật ngữ này ra đời và những ứng dụng rộng khắp của nó trong
việc: đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp; lựa chọn dự án đầu tư;
thiết kế chính sách khen thưởng; hay đánh giá thành công cả trong các lĩnh vực,
ngành rộng lớn như nông nghiệp…Ý tưởng ban đầu là cố gắng tìm kiếm cách thức đo
lường mức lợi nhuận kinh tế (economic profit) thật sự mà một doanh nghiệp nào
đó có thể tạo ra, định lượng nó một cách cụ thể. Nhờ đó mà chúng ta có thể xác
định được mức độ thành công cũng như thua lỗ của doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian nào đó một cách chính xác hơn và đơn giản hơn. Bên cạnh đó, EVA cũng
là một thước đo hữu ích đối với nhà đầu tư khi muốn định lượng giá trị mà doanh
nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư. Nhà đầu tư cũng có thể dùng thước đo EVA
để so sánh doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác cùng ngành một cách nhanh
chóng.
Theo định nghĩa
của Công ty stern stewart: “Giá trị kinh tế tăng thêm là thước đo phần thu nhập
tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi
phí sử dụng vốn”.
Tính toán
EVA
Cơ sở xác
định EVA : EVA = NOPAT – (TC x WACC)
- NOPAT (Net Operating Profit after tax):
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế
suất thuế TNDN)
- TC: (Total
capital): Vốn đầu tư xác định bằng tổng tài sản bình quân trên bảng cân đối kế
toán.
- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình
quân gia quyền theo tỷ trọng các nguồn vốn ( bao gồm cả vốn vay và vốn chủ) (2).
Ưu điểm nổi bật
nhất của thước đo EVA là có tính tới chi phí sử dụng vốn chủ, đây là chi phí cơ
hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh này thay vì lĩnh vực
kinh doanh khác, qua đó có thể xác định chính xác giá trị thực sự được tạo ra
cho các nhà đầu tư, cổ đông trong một thời kỳ nhất định. Các thước đo khác
không tính tới loại chi phí này. Thứ hai, khi xác định EVA đòi hỏi các chỉ tiêu
được phán ánh theo quan điểm kinh tế
khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống khác khi sử dụng số
liệu kế toán phục vụ cho việc tính toán.
Vì vậy, khi tính toán EVA cần phải dựa trên quan điểm kinh tế coi tất
các các nguồn vốn được huy động vào hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh đều
phát sinh chi phí sử dụng vốn và phải được phản ánh theo cơ sở tiền.
Bài viết sẽ bàn về
cách tính EVA và chỉ ra điểm khác biệt giữa thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập
và lợi nhuận kinh tế để thấy được tính ưu việt của thước đo này. Tiếp đến tác
giả sẽ đề ra một số điều chỉnh cần thiết khi sử dụng số liệu kế toán được lập
và ghi nhận theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam khi vận dụng.
Để thấy
được rõ hơn kết quả đạt được qua việc sử dụng thước đo EVA ta xem xét một ví dụ
dưới đây.
Ví dụ minh
hoạ 1.
Bảng 1. Báo
cáo kết quả kinh doanh tóm tắt công ty cp X năm 2008
Đơn vị: 1.000.000đ
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số tiền
|
1
|
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
130.752
|
2
|
Gía vốn hàng bán
|
115.203
|
3
|
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
15.549
|
4
|
Chi phí bán hàng
|
2.453
|
5
|
Chi phí quản lý doanh nghiệp
|
4.051
|
6
|
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
|
9.045
|
7
|
Chi phí lãi vay
|
3.250
|
8
|
Lợi nhuận trước thuế
|
5.795
|
9
|
CP thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất thuế TNDN 32%)
|
1.854
|
|
+ CP thuế thu nhập hiện hành
|
1.450
|
|
+ CP thuế thu nhập hoãn lại
|
404
|
10
|
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
|
3.941
|
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán tóm tắt
Công ty Cp X năm 2008
Đơn vị: 1.000.000 đ
TÀI SẢN
|
SỐ TIỀN
|
NGUỒN VỐN
|
SỐ TIỀN
|
A- Tài sản ngắn hạn
|
46.650
|
A-Nợ phải trả
|
54.821
|
I- Tiền và các khoản tương đương
|
6.810
|
I- Nợ ngắn hạn
|
42.475
|
1. Tiền mặt
|
1.210
|
1. Vay ngắn hạn
|
34.000
|
2. Tiền gửi ngân hàng
|
5.600
|
2. Phải trả người bán
|
8.132
|
II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
|
2.300
|
3. Chi phí phải trả
|
343
|
III- Các khoản phải thu ngắn hạn
|
18.870
|
II- Nợ dài hạn
|
12.346
|
1. Phải thu khách hàng
|
19.720
|
1. Vay dài hạn
|
9.396
|
2. Dự phòng phải thu khó đòi
|
-850
|
2. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
|
2.950
|
IV- Hàng tồn kho
|
18.670
|
|
|
V- Tài sản ngắn hạn khác
|
|
|
|
B- Tài sản dài hạn
|
54.251
|
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
|
46.080
|
I- Các khoản phải thu dài hạn
|
8.280
|
Vốn cổ phần thường
|
36.000
|
II- Tài sản cố định
|
23.500
|
Thặng dự vốn cổ phần
|
2.080
|
III- Bất động sản đầu tư
|
12.500
|
Lợi nhuận giữ lại
|
2.260
|
IV- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
|
9.971
|
Các quỹ dự trữ
|
5.740
|
Tổng tài sản
|
100.901
|
Tổng nguồn vốn
|
100.901
|
Theo báo cáo kế toán của Công ty Cp X lãi suất sử dụng nợ vay
là 10%, lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế được xác định theo công thức: Lãi suất
sau thuế = lãi suất x ( 1- thuế suất thuế TNDN) là 10%x (1-32%) = 6,8%.
Lãi suất
sử dụng vốn chủ có nhiều cách xác định để minh hoạ có thể dựa vào lãi suất trái
phiếu của chính phủ có thời giai đáo hạn 2 năm được coi là lãi suất không có
rủi ro, hệ số Beta () của Công ty CP X vào cuối năm 2008 là 1,2. Ta có lãi suất
sử dụng vốn chủ = 5% + ( 1,2 x 5%) = 11%.
Qua đó ta có thể tính được lãi suất sử dụng
vốn bình quân WACC theo bảng dưới.
Bảng 3. Lãi suất sử dụng vốn bình quân của
Công ty CP X
|
|
|
|
Đơn vị 1.000.000
đồng
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Giá trị
|
Tỷ trọng
nguồn vốn
|
Lãi suất sử dụng
vốn
|
1
|
Vốn chủ sở hữu
|
46.080
|
0,46
|
12,00%
|
2
|
Nợ phải trả
|
54.821
|
0,54
|
6,80%
|
3
|
Tổng nguồn vốn
|
100.901
|
1,00
|
|
4
|
Lãi suất sử dụng vốn bình quân
|
|
|
9,2%
|
Bảng 4: EVA của công ty CP X năm 2008
|
|
|
|
Đơn vị
1.000.000 đ
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Cách
tính
|
Lợi nhuận
(NOPAT)
|
I
|
Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)
|
53.902
|
|
II
|
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (NOPAT)
|
|
#REF!
|
|
Trừ các khoản
|
11.132
|
0
|
|
1.
Các quỹ
|
|
|
|
2.
Các khoản vay không phát sinh lãi
|
11.132
|
|
|
3.
Chi phí trích trước
|
1.343
|
|
|
Cộng các khoản
|
#REF!
|
#REF!
|
|
4.
Chi phí nghiên cứu phát triển
|
|
|
|
5
. Thuê hoạt động
|
#REF!
|
#REF!
|
|
6.
Các khoản sự phòng
|
300
|
300
|
|
7.
Chi phí trích trước
|
|
1.343
|
|
8.
Thuế thu nhập hoãn lại
|
180
|
180
|
III
|
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
|
#REF!
|
|
1
|
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (3)
|
|
6.151
|
2
|
Lãi vay sau khi đã
điều chỉnh
|
|
#REF!
|
3
|
Lợi nhuận sau thuế
sau khi điều chỉnh
|
3=1-2
|
#REF!
|
2
|
Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)
|
|
100.901
|
3
|
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %
|
|
9,2%
|
4
|
Chi phí sử dụng vốn bình quân
|
4 = 2x3
|
9.257
|
5
|
EVA
|
5 = 1-4
|
-3.107
|
6
|
EVA trên vốn đầu tư (%)
|
6 = 5:1
|
-3,1%
|
7
|
ROI (%)
|
7 = 1:2
|
6,1%
|
Bảng 4 cho thấy lợi nhuận ròng của Công
ty CP X năm 2008 khá cao là 3,941 tỷ đồng, tuy nhiên sau khi tính EVA chúng ta
thu được kết quả là -3,107 tỷ đồng. Điều này có thể khẳng định mặc dù có lợi
nhuận nhưng trong năm 2008, công ty cổ phần X không những không tạo ra và làm
tăng thêm giá trị thực sự cho các cổ đông mà còn làm sụt giảm giá trị. Mức sụt
giảm giá trị là 3,107 tỷ đồng tương đương với 3,1%. Kết quả trên cũng cho thấy
lợi nhuật đạt được đủ bù đắp lãi suất vay vốn nhưng thấp hơn nhiều so với tỷ
suất sinh lời mà các cổ đông mong muốn:
năm 2008 tỷ suất sinh lời mong muốn của nhà đầu tư là 12% nhưng kết quả
thực sự chỉ là 6,1% (9.2% - 3,1%).
Tuy nhiên, cũng
giống như các chỉ tiêu đo lường khác, EVA cũng có hạn chế do việc phải sử dụng
chủ yếu số liệu kế toán được lập trên cơ sở dồn tích phục vụ tính toán thành
quả hoạt động của doanh nghiệp thay vì phải sử dụng số liệu tính toán trên cơ
sở tiền. Để khắc phục nhược điểm này, tác giả đề nghị khi tính toán thước đo
EVA cần thiết phải thực hiện một số điều chỉnh số liệu kế toán nhằm hoàn thiện
hơn nữa tính hữu dụng của chỉ tiêu này.
Điều chỉnh số liệu kế toán khi tính EVA:
Từ công thức tổng quát xây dựng để tính EVA cần thiết phải điều chỉnh
lại một số nhân tố : EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính i)- Lợi nhuận; ii)- Vốn
đầu tư; iii)- lãi suất sử dụng vốn, điều chỉnh một trong 3 nhân tố này hoặc
đồng thời chúng ta cũng thu được EVA khác nhau:
i/. Lợi nhuận: là chỉ tiêu
được quan tâm đầu tiên và nhiều nhất bởi nó phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ được xác định bằng tổng doanh thu trừ
đi tổng chi phí. Tuy nhiên, không phải lúc nào chỉ tiêu này cũng cung cấp thông
tin hữu ích và thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng quan tâm bởi những hạn chế
vốn có của nó.
- Loại hình kế
toán được áp dụng phổ biến là kế toán dựa trên cơ sở dồn tích. Theo đó, doanh
thu, chi phí được ghi nhận khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ không phải ghi
nhận theo cơ sơ tiền. Chính vì vậy, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
chưa chỉ cho đối tượng quan tâm biết được thu nhập bằng tiền thực sự nhận được
là bao nhiêu.
- Theo nguyên
tắc kế toán chung được thừa nhận người làm công tác kế toán có thể lựa chọn cho
mình các phương pháp kế toán, chính sách kế toán, ước tính kế toán phù hợp yêu
cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán. Việc được phép lựa chọn nhiều khi sẽ mang
ý muốn chủ quan của nhà quản lý có lợi cho nhà quản lý hơn các đối tượng quan
tâm khác khi lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Lợi nhuận có
thể trở thành mục tiêu mà nhà quản lý muốn đạt được bằng cách thay đổi các
chính sách đầu tư, tài chính, chính sách bán hàng phục vụ cho lợi ích cá nhân,
bộ phận hơn là lợi ích chung của tổ chức.
Để khắc phục
những hạn chế vốn có trên, cần phải giảm sự khác biệt bằng cách điều chỉnh số
liệu theo cơ sở dồn tích sang cơ sở cơ sở tiền mặt để thấy được thu nhập, chi
phí thực tế phát sinh.
ii/. Vốn đầu
tư: là số tiền nhà đầu tư chi
tiêu để hình thành nên tài sản phục vụ cho hoạt động đầu tư hoặc sản xuất kinh
doanh. Có hai quan điểm tiếp cận vốn đầu tư dưới góc độ tài chính doanh nghiệp.
Một là: vốn đầu tư xác đinh ở giai đoạn trước khi tái đầu tư theo cách này vốn
đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài. Hai là: vốn đầu tư được xác định tại
từng thời điểm sau giai đoạn đầu tư ban đầu được gọi là giai đoạn “sau khi có
hoạt động tái đầu tư” trong trường hợp này vốn đầu tư bao gồm nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, để thuận tiện trong việc tính toán các
chuyên gia phân tích thường sử dụng Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán là
số vốn đầu tư. Vì vậy khi tính EVA cũng cần phải điều chỉnh lại số vốn đầu tư
cho phù hợp.
iii/. Lãi suất
sử dụng vốn bình quân – WACC (%): phụ thuộc vào lãi suất từng loại vốn và cấu
trúc vốn của doanh nghiệp cũng như chính sách tài chính mà doanh nghiệp lựa
chọn. Khi xác định chi phí sử dụng vốn cần dựa vào giá thị trường để xác định
giá trị từng nguồn vốn. Tuy nhiên, do thị trường chứng khoán Việt Nam
mới hình thành và phát triển một số năm gần đây và có những diễn biến bất
thường chưa phản ánh đúng quy luật. Vì vậy, lựa chọn cấu trúc vốn theo giá trị
sổ sách kế toán để tính toán EVA phù hợp hơn cho giai đoạn này.
Nguyên tắc
thực hiện điều chỉnh:
Việc điều chỉnh
cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi nhuận giảm hoặc
ngược lại.
Mục tiêu
điều chỉnh:
- Hạn chế sự khác
biệt giữa quan điểm kế toán và quan điểm
kinh tế, cung cấp kết quả đo lường phù hợp theo quan điểm kinh tế hơn ( tính
tới chi phí sử dụng vốn).
- Thu hẹp chênh
lệch giữa số liệu ghi nhận theo cơ sở dồn tích và số liệu phản ánh dựa trên cơ
sở tiền bằng cách điều chỉnh kết quả tính theo cơ sở tiền.
Các bước
điều chỉnh:
Sau khi thực hiện
khảo sát, so sánh điểm khác biệt giữa các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán
Việt nam với quan điểm tài chính. Tác giả đề nghị cần phải thực hiện một số
điều chỉnh cơ bản khi tính toán EVA. Qua đó, hình thành một phương pháp ghi
nhận thông tin thống nhất khi tính toán, xác định các chỉ tiêu đo lường cung
cấp kịp thời cho các nhà quản lý và đối tượng quan tâm. Trên hết, với phương
pháp này rất khó nhà quản lý có thể tìm cách bóp méo số liệu kế toán để phục vụ
mục đích chủ quan của mình.
Các bước điều
chỉnh bắt đầu từ việc xác định lại vốn đầu tư trên bảng cân đối kế toán: Những
khoản mục nào không hoặc ít tạo ra thu nhập cần phải loại bỏ khỏi vốn đầu tư;
thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng cân đối kế toán
như là vốn đầu tư. Tiếp đến, cần phải điều chỉnh lại lợi nhuận trên báo cáo kết
quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận vào trong kỳ
mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều chỉnh giảm
những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.
Bước 1: Một số khoản mục không được coi
là vốn đầu tư phải trừ ra gồm
Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư
của doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục
không phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:
- Các khoản nợ
không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải trả người bán, thuế
phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các khoản mục này trong việc xác
định vốn đầu tư chính vì chúng là những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian
chi trả thường không cố định, doanh nghiệp thường phải dự phòng một số tiền
nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ
giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.
- Các quỹ của
doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam lợi nhuận trong kỳ của doanh
nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ đầu tư phát triển; quỹ dự
phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng phúc lợi. Số lợi nhuận
còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu tư. Vì vậy, số dư
khoản mục các quỹ dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái đầu tư, chưa
tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì các quỹ dự
trữ này cũng phải được loại trừ.
Bước2. Một số
khoản mục chi phí cần được vốn hoá ngược lại vào vốn đầu tư đồng thời phải điều
chỉnh tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Điều chỉnh các khoản mục ngoài bảng cân đối kế
toán: Các khoản nợ
tương đương tài sản cần được vốn hoá thay vì ghi nhận tất cả vào chi phí trong
kỳ, mục tiêu của chúng ta là biết được những khoản đầu tư hay những khoản nợ mà
nó không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hiện hành (tiền thuê hoạt động, chi
phí nghiên cứu phát triển).
+ Chi phí nghiên
cứu phát triển: Theo Chuẩn
mực 04 “Tài sản cố định vô hình” thì toàn bộ chi phí nghiên cứu không được ghi
nhận là TSCĐ vô hình mà được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Vì vậy, chúng ta cần phải vốn hoá những chi phí này và coi nó như những khoản
đầu tư. Khi đó NOPAT sẽ tăng do phải điều chỉnh giảm khoản chi phí nghiên cứu
đã ghi nhận.
+ Chi phí thuê
hoạt động: Theo Chuẩn mực số 06 “Thuê
tài sản” thì những tài sản thuê hoạt động được theo dõi ngoài bảng cân đối kế
toán tại đơn vị đi thuê và khoản thanh toán tiền thuê hoạt động sẽ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong suốt thời hạn thuê tài sản. Nhưng
quan điểm kinh tế cho rằng, thuê hoạt động như đầu tư một tài sản, đi kèm với
nghĩa vụ nợ. Nói cách khác, cần phải hạch toán kế toán thuê hoạt động như thuê
tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên bảng cân đối kế toán giống như một
khoản đầu tư. Khi đó chúng ta cần điều chỉnh:
NOPAT: Điều chỉnh tăng lên đúng bằng giá trị
điều chỉnh giảm phần tiền lãi thuê hoạt động ( tính trên số tiền thuê phải trả
cho từng kỳ nhân với chi phí sử dụng vốn bình quân) ra khỏi chi phí thuê hoạt
động đã ghi nhận trong kỳ.
Vốn đầu tư:
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư bằng với giá trị tiền thuê mà đơn vị đi thuê
ước tính phải trả được chiết khấu về tại thời điểm thuê. Đối với đơn vị cho
thuê thu nhập từ việc cho thuê gồm hai phần: phần bù đắp khấu hao và phần lợi
nhuận thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ sinh lời đòi hỏi nhân với giá
trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản ánh giá trị đầu tư tài
sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của bên cho thuê cần
đươc coi là tiền lãi thuê hoạt động.
- Điều chỉnh
trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt
giảm hay các khoản nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán
trong khi thực tế chưa xảy ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:
+ Các khoản dự
phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam
hiện hành thì lập dự phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các
khoản mục có thể xảy ra cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ
hiện tại. Nếu khoản trích lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới
cả Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích
lập dự phòng, các tài khoản tài sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt
khác, giá trị trích lập thường được phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm
lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Trong kỳ, kế toán quản trị đánh giá xem liệu
rằng mức trích lập dự phòng có phù hợp hay không và nó có xảy ra hay không từ
đó có các điều chỉnh sao cho phù hợp với mục tiêu quản trị của mình.
+ Các khoản
trích trước: là việc phản ánh trước trong kỳ kế toán khoản chi phí
nào đó theo ước tính. Vì vậy, cần thiết phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư và tăng
lợi nhuận đúng bằng số dư các khoản chi phí trích trước trên bảng cân đối kế
toán.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi
tính NOPAT, chúng ta lấy lợi nhuận trước lãi vay và thuế đã điều chỉnh trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, chúng ta chỉ trừ số thuế mà doanh nghiệp thực
sự trả bằng tiền mặt vì quan điểm kinh tế dựa trên cơ sở dòng tiền thực thu,
thực chi. Số tiền thuế mà doanh nghiệp trả thì khác với số tiền mà họ ghi nhận
là chi phí thuế. Điểm chính khi chỉ tính thuế mà doanh nghiệp thực sự trả bằng
tiền mặt là để biết được lợi nhuận thực tế được tạo ra từ các khoản đầu tư bằng
tiền thực sự.
Bảng 5 - Bảng phân tích ảnh hưởng của các khoản mục
STT
|
Chỉ tiêu ảnh
hưởng
|
Quan điểm khác
biệt giữa kế toán và tài chính
|
Báo cáo
KQKD
|
Bảng
CĐKT
|
Điều chỉnh
|
Doanh
thu
|
Chi
phí
|
Tài
sản
|
nguồn
vốn
|
Lợi
nhuận
|
Vốn
đầu tư
|
1
|
Các quỹ dự trữ
|
Không được coi là vốn đầu tư
cần phải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư
|
|
|
+
|
+
|
|
-
|
2
|
Các khoản nợ không
phát sinh lãi
|
Không được coi là vốn đầu tư
cần phải trừ ra khỏi bảng cân đối kế toán khi tính vốn đầu tư
|
|
|
+
|
+
|
|
-
|
3
|
Các khoản trích trước
|
Chưa được coi là sự chi ra của
vốn đầu tư
|
|
+
|
|
+
|
+
|
|
4
|
Chi phí nghiên cứu
phát triển
|
Là vốn đầu tư phải được vốn hoá
ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
|
|
+
|
-
|
|
+
|
+
|
5
|
Chi phí thuê hoạt động
|
Tài sản ngoài bảng là vốn đầu
tư ghi nhận trên bảng cân đối kế toán
|
|
+
|
|
|
+
|
+
|
6
|
Các khoản dự phòng
|
Chưa được coi là sự chi ra của
vốn đầu tư
|
|
+
|
-
|
|
+
|
+
|
7
|
Chi phí thuế thu nhập hoãn lại
|
Chưa được coi là sự chi ra bằng
tiền cần phải trừ ra khỏi báo cáo kết quả kinh doanh
|
|
+
|
|
+
|
+
|
|
Vốn
đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư các khoản nợ
không phát sinh lãi – Các quỹ dự trữ
+ Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tổng tiền thuê hoạt động) + số dư
khoản dự phòng.
|
NOPAT =
Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất thuế TNDN) + dự phòng + chi phí trích trước + chi phí
R& D + tiền lãi thuê hoạt động +
thuế thu nhập hoãn lại phải nộp trong kỳ
|
Tính EVA sau khi điều chỉnh số liệu kế toán:
Để minh hoạ cho phương pháp tính EVA sau khi thực hiện điều
chỉnh số liệu kế toán chúng ta xem xét tiếp tục ví dụ 1 bên trên bổ xung thêm một số thông tin nhằm
làm rõ hơn lý do tại sao chúng ta cần thiết phải điều chỉnh
- Cuối năm 2008 Công ty CP X lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
850 triệu đồng.
- Trong
năm Công ty cũng thuê hoạt động một tài sản có thời gian thuê dự kiến 6 năm, số
tiền thuê công ty phải thanh toán tại thời điểm cuối năm như sau:
Bảng 6 -
Tiền thuê hoạt động của Công ty CP X
đơn vi:1000.000 đ
STT
|
Năm
|
Tiền thuê
hoạt động thanh toán cuối mỗi năm
|
Hiện giá tiền
thuê hoạt động ( PV)
|
|
|
|
|
1
|
Năm 2008
|
1.180
|
1.073
|
2
|
Năm 2009
|
1.180
|
975
|
3
|
Năm 2010
|
1.180
|
887
|
4
|
Năm 2011
|
1.180
|
806
|
5
|
Năm 2012
|
1.180
|
733
|
6
|
Năm 2013
|
1.180
|
666
|
7
|
Năm 2014
|
600
|
308
|
|
Tổng cộng
|
7.680
|
5.447
|
Bảng 7: Điều chỉnh vốn đầu tư và
lợi nhuận.
|
Chỉ tiêu
|
Vốn đầu tư (TC)
|
Lợi nhuận
(NOPAT)
|
Vốn đầu tư ( bảng cân
đối kế toán)
|
100.901
|
|
Lợi nhuận trước lãi vay
sau thuế (NOPAT)
|
|
6.151
|
Trừ các khoản không phải
là vốn đầu tư
|
13.872
|
0
|
1. Các quỹ
|
5.740
|
|
2. Các khoản vay không phát
sinh lãi
|
8.132
|
|
Cộng các khoản
|
6.640
|
2.142
|
3. Chi phí nghiên cứu phát
triển
|
|
|
4 . Thuê hoạt động (4)
|
5.447
|
544,7
|
5. Các khoản sự phòng
|
850
|
850
|
6. Chi phí trích trước
|
343
|
343
|
7. Thuế thu nhập hoãn lại
(5)
|
|
404
|
Vốn đầu tư sau khi điều
chỉnh
|
93.669
|
|
Lợi nhuận trước lãi vay
sau thuế sau khi điều chỉnh
|
|
8.293
|
Bảng 8. Bảng tính EVA sau
khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán
|
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Cách
tính
|
Lợi nhuận
(NOPAT)
|
|
I
|
Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)
|
53.902
|
|
|
II
|
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (NOPAT)
|
|
#REF!
|
|
|
Trừ các khoản
|
8.132
|
0
|
|
|
1.
Các quỹ
|
|
|
|
|
2.
Các khoản vay không phát sinh lãi
|
8.132
|
|
|
|
3.
Chi phí trích trước
|
343
|
|
|
|
Cộng các khoản
|
#REF!
|
#REF!
|
|
|
4.
Chi phí nghiên cứu phát triển
|
|
|
|
|
5
. Thuê hoạt động
|
#REF!
|
#REF!
|
|
|
6.
Các khoản sự phòng
|
300
|
300
|
|
|
7.
Chi phí trích trước
|
|
343
|
|
|
8.
Thuế thu nhập hoãn lại
|
180
|
180
|
|
III
|
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
|
#REF!
|
|
|
1
|
Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh
|
|
8.293
|
|
2
|
Lãi vay sau khi đã
điều chỉnh
|
|
#REF!
|
|
3
|
Lợi nhuận sau thuế
sau khi điều chỉnh
|
3=1-2
|
#REF!
|
|
2
|
Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh
|
|
93.669
|
|
3
|
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %
|
|
9,2%
|
|
4
|
Chi phí sử dụng vốn bình quân
|
4 = 2x3
|
8.594
|
|
5
|
EVA
|
5 = 1-4
|
-301
|
|
6
|
EVA trên vốn đầu tư (%)
|
6 = 5:1
|
-0,3%
|
|
7
|
ROI (%)
|
7 = 1:2
|
8,9%
|
|
|
|
|
|
Với kết
quả tính toán trên cho thấy sau khi điều chỉnh số liệu kế toán để giảm sự sai
biệt do cách thức ghi nhận của kế toán, giá trị kinh tế tăng thêm của Công ty
CP X năm 2008 bị sụt giảm chỉ là -0,301
tỷ đồng. Chênh lệch giá trị 2,806 tỷ
đồng (3,107-0,301) do cách ghi nhận của kế toán. Như vậy, chỉ khi nào thực hiện
điều chỉnh sự khác biệt số liệu kế toán thì EVA mới cung cấp số liệu chính xác
hơn về thu nhập thực sự tạo ra hay mất đi của cổ đông.
Thước đo EVA thành công
trong việc chỉ ra được giá trị thực sự tạo ra cho cổ đông và qua đó nhà đầu tư
cũng đánh giá được giá trị thực sự của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Với mục tiêu theo đuổi là tối đa hoá giá trị cho các cổ đông thì việc
nghiên cứu vận dụng EVA trong việc đánh giá thành quả là hết sức cần thiết và
có ý nghĩa.
Ths: Đặng
Anh Tuấn:
Kiểm toán Nhà nước khu vực 4
Chú thích:
(1): Thành
quả hoạt động bao gồm thành quả hoạt động kinh doanh, thành quả hoạt động tài
chính, thành quả quản lý.
(2): Công
thức tính WACC (%):
Lãi suất sử dụng vốn bình quân
WACC
|
=
|
Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế
|
X
|
Tỷ trọng nợ trong tổng vốn đầu tư
|
+
|
Lãi suất sử dụng vốn chủ
|
x
|
Tỷ trọng vốn chủ trong tổng vốn đầu tư
|
(3): Lợi
nhuận trước lãi vay sau thuế = lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất
thuế TNDN).
(4) Thuê hoạt động: Điều
chỉnh cộng 5.447 triệu đồng vào vốn đầu tư, vì đây là hiện giá của tổng số tiền
thuê phải trả dự kiến trong 6 năm được chiết khấu về thời điểm thuê với lãi
suất chiết khấu giả định là 10%. Đồng thời điều chỉnh tăng lợi nhuận lên 544,7
triệu đồng được xác định bằng 5.447 x 10% = 544,7 triệu đồng.
(5) Thuế thu nhập hoãn lại
phải nộp: Điều chỉnh tăng lợi nhuận lên 404 triệu đồng do đây là số tiền thuế
công ty chưa thực sự chi ra bằng tiền.
Tài liệu
tham khảo:
Tiếng Việt
1.
TS. Đoàn Ngọc Quế, Bài giảng kế toán quản
trị, (dùng cho học viên cao học).
2.
Trường Đại học kinh tế TP.HCM (2004), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống
kê.
3.
PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh
nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Ths. Nguyễn Ngọc Khánh
Dung, Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả tại Công ty CP dầu
Tường An, Luận văn Thạc sĩ.
Tiếng Anh
1.Debdas Rakshit (2006), EVA based performance
measurement: a case study of dabur India limited, Vidyasagar University Journal
of Commerce
2. Adnan M.Abdeen, G.Timothy Haight, The Journal of Applied Business Research.
3. Peter C. Brewer, Gyan Chadra,
Clayton A.Hook, Economic Value Added
(EVA): Its uses and limitations.
4. Samuel C.Weaver, Measuring Economic Value Added: A Survey of
Pratices of EVA Proponents
5. http://www.investopedia.com/university/EVA/
6.
http://seminars.sternstewart.com/