Việc quản lý BĐSĐT là một công việc khó
khăn, phức tạp vì kinh doanh BĐSĐT là hoạt động đòi hỏi vốn lớn, thời gian dài và mức
độ rủi ro kinh doanh cao. Trên phương diện hoạt động, kinh doanh BĐSĐT được coi là hoạt động đầu tư
dài hạn, có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong thời gian dài. Trên phương diện tài chính, đầu tư BĐSĐT là
quyết định đầu tư sử dụng một lượng vốn rất lớn trong dài hạn. Một sai lầm
trong quyết định đầu tư có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của doanh nghiệp. Do
vậy, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trước khi đi đến quyết định đầu
tư BĐSĐT cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng, xem xét tính toán nhiều khía cạnh, nhiều
yếu tố để quyết định đầu tư đưa ra ít sai lầm nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp
nhất. Đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản, kể cả những người có học vấn rộng, từng trải
qua thử thách thực tế thì việc đưa ra một quyết định đầu tư có tính toán cũng
rất khó khăn bởi sách lược đầu tư có muôn hình vạn trạng nên không thể dựa vào
“cảm giác” hoặc “tin tức” nào đó mà phán đoán để đưa ra quyết định một cách
không thận trọng mà cần phải có một dòng thông tin riêng cung cấp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp. Đó chính là dòng thông tin do kế toán quản trị cung cấp.
Thực trạng nghiên cứu kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị BĐSĐT nói
riêng cho thấy, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam chưa thực sự
quan tâm đến kế toán quản trị. Do đó, kế toán quản trị chưa phát huy được vai
trò là công cụ quản lý đắc lực trong quản lý BĐSĐT tại các doanh nghiệp này. Để
hoạt động kinh doanh BĐSĐT có hiệu quả cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản
trị BĐSĐT cho các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản Việt Nam:
Thứ nhất, hoàn thiện việc nhận diện
chi phí, doanh thu, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh BĐSĐT:
- Chi phí của hoạt động kinh doanh BĐSĐT sẽ
được nhận diện theo các cách sau: Chi phí hữu ích và chi phí không hữu ích;
Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp; Chi phí thực tế và chi phí tiềm ẩn; Chi
phí chìm và chi phí chênh lệch.
- Doanh thu
hoạt động kinh doanh BĐSĐT sẽ được
nhận diện theo doanh thu thực tế và doanh thu tiềm ẩn.
- Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh BĐSĐ được nhận diện theo lợi nhuận thực tế và lợi nhuận tiềm ẩn
Nhận diện
chi phí kinh doanh BĐSĐT
theo chi phí
hữu ích và chi phí không hữu ích
Khoản mục chi phí
|
Chi
phí hữu ích
|
Chi
phí không hữu ích
|
Ghi chú
|
- Chi phí mua vật
liệu theo hoá đơn
|
x
|
|
Chi phí vật liệu cho bảo trì, bảo
dưỡng BĐSĐT
|
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt vật liệu
|
|
x
|
- Chi phí công cụ dụng cụ
|
x
|
|
Chi phí CCDC cho bảo trì, bảo dưỡng BĐSĐT
|
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt CCDC
|
|
x
|
- Chi phí nhân công: Thời gian làm việc trực tiếp
|
x
|
|
Chi phí nhân viên bảo vệ, an ninh,
vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng BĐSĐT
|
- Chi phí nhân công: Thời gian vô công, nghỉ ngơi cần thiết
|
|
x
|
- Chi phí khấu hao
|
x
|
|
Chi phí khấu hao BĐSĐT, khấu hao
TSCĐ sử dụng trong kinh doanh BĐSĐT
|
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
|
x
|
|
Chi phí điện, nước, điện thoại,
fax, trông coi trẻ nhỏ, dịch vụ giải trí, …
|
- Chi phí dịch vụ mua ngoài vượt trên mức bình thường
|
|
x
|
- Chi phí bằng tiền khác
|
x
|
|
Phí dịch vụ công cộng, phí bảo
hiểm, phí quảng cáo, thuế BĐS,..
|
- Chi phí bằng tiền khác vượt trên mức bình thường
|
|
x
|
- Chi phí thuê quản lý BĐSĐT
|
x
|
|
Chi phí thuê các công ty chuyên
quản lý BĐSĐT
|
- Chi phí cho nhân viên kiểm tra, đánh giá
|
|
x
|
Chi phí này có thể tránh được nếu
quản lý khoa học
|
Thứ hai, hoàn
thiện việc xây dựng, xử lý và cung cấp thông tin để thực hiện các chức năng
quản trị của hoạt động kinh doanh BĐSĐT
- Xây dựng thông tin định hướng cho hoạt động kinh
doanh BĐSĐT
Thông tin
định hướng cho hoạt động kinh doanh BĐSĐT là hệ thống dự toán ngân sách, bao
gồm: Dự toán số lượng BĐSĐT, dự toán chi phí hoạt động kinh doanh BĐSĐT, dự
toán doanh thu hoạt động kinh doanh BĐSĐT, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
BĐSĐT,...
Dự toán
ngân sách về BĐSĐT được lập trên cơ sở nguồn thông tin từ nhiều phía như: Thông
tin về kinh tế tài chính trong nước, khu vực và thế giới, quan hệ cung cầu về
BĐSĐT, thông tin tài chính của niên độ kế toán đã qua, khả năng phân tích, dự
đoán của người quản lý.
Cơ sở để
lập dự toán mua sắm, đầu tư xây dựng BĐSĐT,
dự toán doanh thu, chi phí BĐSĐT, gồm: Tình hình cho thuê BĐSĐT (bán BĐSĐT ở kỳ
trước), các thông tin liên quan đến chi phí, giá bán, thu nhập của các BĐSĐT
tương tự ở tại khu vực, địa phương có BĐSĐT và các khu vực, địa phương lân cận;
Chính sách giá, khả năng tăng nhu cầu thuê, các thông tin về yếu tố cung-cầu, lực
lượng tham gia thị trường, động thái của người mua, thuê tiềm năng; Xu hướng
phát triển của ngành; Thu nhập của người dân; Các chính sách, chế độ của Nhà
nước; Dự kiến về những biến động của kinh tế, xã hội, các số liệu về kinh tế,
xã hội, môi trường, những yếu tố tác động đến giá trị BĐSĐT, quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của vùng có liên quan đến BĐSĐT;…
Các
luồng thông tin mà các nhà quản trị doanh nghiệp cần quan tâm để lập dự toán
xây dựng BĐSĐT, bao gồm:
Thông tin về
thị trường BĐS
Trong từng giai
đoạn nhất định, nhu cầu về BĐSĐT trên thị trường (gồm cả thị trường tiềm năng)
là khác nhau. Ví dụ, giai đoạn Nhà nước thực hiện chính sách thu hút đầu tư
nước ngoài, khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân phát triển thì nhu cầu
về BĐSĐT công nghiệp, văn phòng cho thuê có cầu rất lớn; khi nền kinh tế phát
triển ổn định, thu nhập của người dân tăng thì cầu về BĐSĐT thương mại tăng
lên, BĐSĐT công nghiệp có xu hướng giảm. Nếu các doanh nghiệp không dự đoán
được xác đáng về thị trường tiềm năng thì dẫn đến việc đầu tư không đúng. Trong
thời gian qua, thời kỳ đầu các doanh nghiệp Việt Nam ồ ạt đầu tư vào BĐSĐT công
nghiệp nhưng cầu về BĐSĐT công nghiệp không nhiều nên dẫn đến tình trạng nhiều
khu công nghiệp, kho hàng, bến bãi không cho thuê phải bỏ trống trong khi đó
BĐSĐT thương mại như văn phòng cho thuê và trung tâm thương mại cung lại không
đáp ứng được cầu dẫn đến những cơn “sốt” về BĐSĐT kéo dài.
Chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Chính sách kinh tế
vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hoạt động đầu tư kinh
doanh bất động sản đầu tư. Nhà nước thực hiện các giải pháp về nhà ở, đất đai,
thị trường bất động sản,... Ngoài ra, Nhà nước cũng đã và đang ban hành, thực
hiện các chính sách xã hội có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh BĐS
như: Cho phép Việt Kiều và người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà cùng với
nhận quyền chuyển nhượng sử dụng đất ở Việt Nam, xây dựng nhà xã hội cho người
có thu nhập thấp và tiến tới cho phép xây dựng trường học, bệnh viện cho thuê,
chính sách liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất,… Chính vì vậy, các nhà quản
trị cần phải nghiên cứu, phân tích các chính sách kinh tế của Nhà nước thông
qua hệ thống các văn bản pháp luật để xác định số lượng BĐSĐT sẽ mua, xây dựng
trước khi lập dự toán mua sắm, xây dựng BĐSĐT.
Lãi tiền vay
và các khoản phải nộp ngân sách liên quan đến BĐSĐT, chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư
BĐSĐT như
đã trình bày là một loại tài sản đòi hỏi có vốn đầu tư rất lớn, hầu hết vốn tự
có của các doanh nghiệp chỉ đủ trang trải một phần giá trị BĐSĐT còn lại phần
lớn là vốn vay. Việc sử dụng vốn vay sẽ làm cho chi phí của đồng vốn đầu tư
tăng lên. Ngoài ra, chính sách thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền thu sử dụng
đất, thuế nhà ở,…cũng là một yếu tố các nhà quản trị quan tâm. Mặt
khác, BĐSĐT liên quan trực tiếp đến yếu như vị trí địa lý,
lợi thế thương mại, đất đai nên một khoản chi phí rất lớn mà các doanh nghiệp
phải bỏ ra cho giải phóng mặt bằng, tái định cư,…Khoản chi phí này chiếm một phần
đáng kể trong giá trị BĐSĐT xây dựng. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần
nghiên cứu các khoản này để xác định đơn giá xây dựng BĐSĐT trước khi lập dự
toán xây dựng BĐSĐT.
Ngoài các
yếu tố cơ bản trên, để lập dự toán mua, xây dựng BĐSĐT các doanh nghiệp cũng
cần phải thu thập các luồng thông tin khác có liên quan như những diễn biến về
chính trị, kinh tế, xã hội trong nước và quốc tế có liên quan đến hoạt động
kinh doanh BĐSĐT,…
Dự toán đầu
tư BĐSĐT các doanh nghiệp cần lập bao gồm: Dự toán vốn đầu tư ban đầu, dự toán
doanh thu của BĐSĐT, dự toán chi phí kinh doanh BĐSĐT, dự toán lãi-lỗ, dự toán
dòng tiền, dự toán kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay, dự toán khấu hao, dự toán
thời gian hoàn vốn,…
Trong giai
đoạn thực hiện hoạt động kinh doanh BĐSĐT, các doanh nghiệp chuyên kinh doanh
bất động sản cần lập dự toán ngân sách hàng năm bao gồm: Dự toán doanh thu kinh
doanh BĐSĐT, dự toán chi phí hoạt động kinh doanh BĐSĐT,...
Lập dự
toán doanh thu kinh doanh BĐSĐT
Để xác định
đơn giá cho thuê dự kiến cho việc lập dự toán, doanh nghiệp cần những luồng
thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐSĐT như: Chính sách giá, khả
năng tăng nhu cầu thuê; các thông tin về yếu tố cung-cầu, lực lượng tham gia
thị trường, động thái của người thuê tiềm năng, các chính sách của Nhà nước,
giá cho thuê của các BĐSĐT tương tự trên địa bàn,...
Dự toán doanh
thu cho thuê/bán BĐSĐT
|
=
|
Dự toán BĐSĐT cho thuê/bán
|
x
|
Đơn giá
cho thuê/bán
|
Lập dự toán chi phí hoạt động kinh doanh BĐSĐT
Dự toán chi
phí kinh doanh BĐSĐT gồm rất nhiều các khoản mục chi phí như: Chi phí khấu hao
BĐSĐT, chi phí nhân viên quản lý điều hành BĐSĐT,
chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí về vệ sinh, chi phí về an ninh, dịch vụ
giải trí, dịch vụ giặt là, dịch vụ lễ tân, chi phí thuê quản lý BĐSĐT,... Doanh
nghiệp cần xây dựng được định mức chi phí, dự kiến diện tích hoặc số lượng
BĐSĐT sẽ cho thuê. Theo đó, dự toán chi phí kinh doanh BĐSĐT được xác định theo
công thức sau:
Dự toán chi phí
BĐSĐT
|
=
|
Dự toán BĐSĐT
cho thuê
|
x
|
Định mức
chi phí
|
- Xử lý và cung cấp thông tin kết quả hoạt động kinh
doanh BĐSĐT
Tổ chức
hệ thống chứng từ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị BĐSĐT
Về cơ bản hệ thống chứng từ kế toán sử
dụng trong kế toán quản trị BĐSĐT sẽ vận dụng hệ thống chứng từ
kế toán tài chính BĐSĐT có thể
bổ sung thêm những thông tin chi tiết hơn để đáp ứng yêu cầu quản trị BĐSĐT tại
doanh nghiệp nhưng cần đảm bảo tính quy chuẩn, nhất quán trong quá trình phản
ánh.
Tổ chức
hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho kế toán quản trị BĐSĐT
Đối với tài khoản phản ánh BĐSĐT, các
doanh nghiệp bổ sung tài khoản chi tiết như sau:
ü
Số thứ tự thứ
nhất thể hiện BĐSĐT;
ü
Số thứ tự thứ hai
thể hiện BĐSĐT
theo loại hình;
ü
Số thứ tự thứ ba thể hiện BĐSĐT theo hình thái
biểu hiện;
ü
Số thứ tự thứ tư thể hiện nguồn gốc hình thành
BĐSĐT;
ü
Số thứ tự thứ năm thể hiện quyền sở hữu đối
với BĐSĐT;
ü
Số thứ tự thứ sáu thể hiện đặc tính của BĐSĐT
ü
...
Đối với tài
khoản phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh BĐSĐT:
ü
Số thứ tự thứ
nhất thể hiện chi phí;
ü
Số thứ tự thứ hai
thể hiện chi tiết chi phí theo chức năng hoạt động;
ü
Số thứ tự thứ ba
thể hiện chi phí theo sự ứng xử, tính hiệu quả, tính hữu ích của chi phí;
ü
Số thứ tự thứ tư
thể hiện chi phí theo trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm doanh
thu, trung tâm đầu tư,…).
Đối với tài
khoản phản ánh doanh thu hoạt động kinh doanh BĐSĐT:
ü
Số thứ tự thứ
nhất thể hiện doanh thu;
ü
Số thứ tự thứ hai
thể hiện chi tiết doanh thu theo chức năng hoạt động;
ü
Số thứ tự thứ ba
thể hiện doanh thu theo các đặc điểm khác;
ü
Số thứ tự thứ tư
thể hiện doanh thu theo trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu, trung tâm đầu tư,…).
Đối với tài
khoản phản ánh lợi nhuận hoạt động kinh doanh BĐSĐT:
ü
Số thứ tự thứ
nhất thể hiện lợi nhuận;
ü
Số thứ tự thứ hai
thể hiện chi tiết lợi nhuận theo chức năng hoạt động;
ü
Số thứ tự thứ ba
thể hiện lợi nhuận theo các đặc điểm chi phí, thu nhập;
ü
Số thứ tự thứ tư
thể hiện lợi nhuận theo trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí, trung tâm
doanh thu, trung tâm đầu tư,…).
Tổ chức hệ
thống sổ sách kế toán phục vụ cho kế toán quản trị BĐSĐT:
Việc thiết
kế các sổ kế toán căn cứ vào yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho việc xử lý
thông tin theo yêu cầu của quản trị.
Căn cứ để
thiết kế sổ kế toán chi tiết BĐSĐT, chi phí BĐSĐT, doanh thu của hoạt động kinh
doanh BĐSĐT là yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp và đối tượng chi tiết mà
doanh nghiệp đã xác định.
Yêu
cầu thiết kế sổ kế toán chi tiết BĐSĐT
là phải theo dõi được chi tiết từng loại BĐSĐT; thiết kế được các chỉ tiêu theo
yêu cầu quản trị BĐSĐT.
Yêu
cầu thiết kế sổ kế toán chi tiết chi phí
kinh doanh BĐSĐT là phải theo dõi được chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố
chi phí và phân tích chi phí cho từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp
với yêu cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý
của chi phí, đáp ứng yêu cầu xác định kết quả BĐSĐT theo yêu cầu của nhà quản
trị doanh nghiệp.
Yêu
cầu thiết kế sổ kế toán chi tiết doanh
thu BĐSĐT là phải phản ánh được thông tin chi tiết doanh thu theo yêu cầu quản
trị doanh thu của doanh nghiệp; đảm bảo sự tương thích về đối tượng cần theo
dõi chi tiết giữa doanh thu và chi phí.
Tổ chức
hệ thống báo cáo kế toán phục vụ cho kế toán quản trị BĐSĐT:
Hệ thống báo cáo
kế toán quản trị BĐSĐT là phương tiện để cung cấp thông tin mà kế toán quản trị
đã thu nhận, xử lý và hệ thống hoá theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính nhất
định nhằm thoả mãn yêu cầu thông tin cụ thể cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Để kế toán quản trị có thể cung cấp thông tin hữu ích giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý phù hợp, kịp thời cần thiết phải tổ
chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị BĐSĐT khoa học, hợp lý từ đó cung cấp
thông tin mọi mặt về BĐSĐT của doanh nghiệp theo yêu cầu cụ thể của từng nhà
quản trị các cấp trong doanh nghiệp. Để lập báo cáo kế toán quản trị BĐSĐT cần
phải tổ chức thu nhận và xử lý thông tin phù hợp tức là phải tổ chức hệ thống
chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán phục vụ cho mục đích cung cấp thông tin
tương ứng cần phản ánh trên báo cáo kế toán quản trị. Ngoài ra, để lập báo cáo
kế toán quản trị BĐSĐT còn cần thông tin từ các bộ phận khác như thống kê, kế
hoạch, phân tích kinh doanh,… Báo cáo kế toán
quản trị BĐSĐT là sản phẩm cuối cùng của quá trình kế toán quản trị BĐSĐT nên
việc tổ chức báo cáo kế toán quản trị BĐSĐT quyết định đến chất lượng, hiệu quả
của thông tin kế toán do kế toán quản trị cung cấp. Tuỳ theo sự phân cấp quản
lý và yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu để có thể xác định nội dung và thiết kế mẫu
biểu báo cáo, lựa chọn phương pháp lập báo cáo phù hợp.
Báo
cáo quản trị về BĐSĐT phải được thiết kế thành dạng thông tin nhiều chiều và
phù hợp với yêu cầu sử dụng thông tin trong từng doanh nghiệp. Khi xây dựng
chúng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
ü
Các thông tin
trên báo cáo phải được phân chia thành các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn đánh
giá thông tin trong mỗi tình huống ra quyết định;
ü
Các chỉ tiêu báo
cáo phải có quan hệ chặt chẽ, lôgic;
ü
Các chỉ tiêu số
liệu thực tế, dự toán, định mức phải so sánh được với nhau để giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp sử dụng thông tin sẽ thực hiện được chức năng kiểm soát hoạt
động;
ü
Hình thức kết cấu
của báo cáo phải đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn đánh giá thông tin
trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể.
Thứ ba, phân tích, đánh giá và cung cấp thông tin cho các quyết định quản trị BĐSĐT, hoạt động kinh doanh
BĐSĐT
- Quy
trình phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh BĐSĐT
Bước 1: Tổng hợp tình hình dự toán từ các báo cáo định hướng;
Bước 2: Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh BĐSĐT (theo doanh thu,
chi phí, lợi nhuận);
Bước 3: Phân tích sự biến động và nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động kinh doanh BĐSĐT ( theo doanh thu, chi phí, lợi nhuận);
Bước 4: Lập báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân ảnh hưởng của hoạt
động kinh doanh BĐSĐT (theo doanh thu, chi phí, lợi nhuận).
Ngoài ra để kiểm soát và đánh giá hoạt động kinh doanh
BĐSĐT, doanh nghiệp có thể sử dụng các
chỉ tiêu tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trước thuế và lãi vay, tỷ suất lợi nhuận ròng, ...
- Phân tích, đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh BĐSĐT
Kế toán quản trị BĐSĐT có thể sử dụng một
trong hai tỷ suất để đánh giá hiệu quả đầu tư BĐSĐT là tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư (Return on investment- ROI) và thu nhập thặng dư (Residual
income-RI)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)
ROI
|
=
|
Lợi nhuận
|
Vốn đầu tư
|
Hoặc
ROI
|
=
|
Lợi nhuận
|
x
|
Doanh thu
|
Doanh thu
|
Vốn đầu tư
|
ROI
|
=
|
Tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu
|
x
|
Số
lần quay vòng của vốn
|
Thu nhập thặng dư (RI)
RI
|
=
|
Lợi
nhuận (của bộ phận đầu tư)
|
-
|
Chi
phí sử dụng vốn
|
- Đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn trong hoạt động kinh doanh BĐSĐT
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
trong hoạt động kinh doanh BĐSĐT, sử
dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu, tỷ số lợi nhuận trước
thuế và lãi vay (EBIT) so với giá trị BĐSĐT, tỷ số lợi nhuận sau thuế trên giá
trị BĐSĐT.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
|
=
|
Lợi
nhuận
|
x
|
100
|
Doanh
thu
|
Tỷ
số EBIT so với giá trị BĐSĐT
Tỷ số EBIT
so với giá trị BĐSĐT
|
=
|
EBIT
|
x
|
100
|
Bình
quân giá trị BĐSĐT
|
Tỷ số lợi nhuận sau
thuế trên giá trị BĐSĐT
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên giá trị BĐSĐT
|
=
|
Lợi
nhuận sau thuế
|
x
|
100
|
Bình
quân giá trị BĐSĐT
|
Trong đó:
Bình
quân giá trị BĐSĐT
|
=
|
Tổng
BĐSĐT đầu kỳ + Tổng BĐSĐT cuối kỳ
|
2
|
Tóm lại, khi sử
dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả của BĐSĐT các doanh nghiệp kinh doanh BĐS
phải dựa trên số liệu của năm tài chính hiện hành và cả số liệu của các năm tài
chính trước để phân tích, so sánh sự biến động từ đó đưa ra các đánh giá tổng
quát cũng như các đánh giá sâu hơn về sự biến động cũng như nguyên nhân ảnh
hưởng qua các thời kỳ. Việc phân tích đánh giá này sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp kinh doanh BĐS đưa ra được các quyết định thích hợp với từng thời
điểm và sẽ hạn chế được rủi ro đầu tư BĐSĐT ở mức thấp nhất.
- Cung
cấp thông tin thích hợp cho các nhà quản trị ra quyết định
Trong quá trình
kinh doanh BĐSĐT các nhà quản trị doanh nghiệp kinh doanh BĐS cần có được những
thông tin thích hợp cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn.
Thông tin
mà kế toán quản trị cung cấp cho các nhà quản trị cần cho quá trình ra quyết
định phải đạt những tiêu chuẩn cơ bản sau: Phù hợp, kịp thời, chính xác. Thông
tin về chi phí và thu nhập BĐSĐT thích hợp cho việc ra quyết định là những
thông tin phải liên quan đến tương lai và có sự khác biệt giữa các phương án
kinh doanh BĐSĐT đang xem xét và lựa chọn.
Tài liệu tham khảo:
1.
PGS,TS Phạm Văn
Dược (2009), Mô hình và cơ chế vận hành
kế toán quản trị, NXB Tài chính
Th.s Nguyễn Thị Hồng Nga