Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư (PPP)
Ngày
09/11/2010, Thủ tướng Chính Phủ đã ký Quyết định 71/2010/QĐ-TTg về việc
ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công-tư. Đầu tư theo
hình thức đối tác công-tư (Public Private Partnerships-PPP) là việc nhà nước và
nhà đầu tư cùng thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ
công trên cơ sở hợp đồng dự án. Đây là hình thức mà các quốc gia trên thế giới
đang áp dụng rộng rãi để thu hút nguồn lực tài chính, quản lý và công nghệ từ
khu vực tư nhân trong phát triển cở sở hạ tầng. Việt Nam sẽ thí điểm mô hình
này trong thời gian từ 3-5 năm kể từ 15/01/2011.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2011.
Chỉnh sửa một số quy định về quản lý thuế
Ngày
28/10/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2010/NĐ-CP (“Nghị định
106”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế (“Nghị định 85”) và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (“Nghị định
100”). Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.
Nghị
định 106 sửa đổi, bổ sung 25 quy định trong Nghị định 85. Trong đó, đáng chú ý
có các quy định sau:
§ Quy định khai thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm cả việc khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (quy định trước đây không gắn việc
khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vào hồ sơ hải quan).
§ Hình thức khai thuế khấu trừ và nộp
thay cho các hãng vận tải nước ngoài trước đây không được quy định, theo Nghị
định 106 các tổ chức làm đại lý vận tải hoặc đại lý giao nhận hàng hóa vận
chuyển cho các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ, khai và nộp
thuế thay cho các hãng vận tải nước ngoài.
§ Mở rộng các trường hợp
bị ấn định thuế: trường hợp doanh nghiệp không đăng ký thuế, hoặc nộp Báo cáo
thuế trễ hơn 10 ngày so với quy định, hoặc không xuất trình được tài liệu kế
toán, hóa đơn... đều bị ấn định thuế.
§ Tổ chức khi khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân được tự in chứng từ khấu trừ để cấp cho cá nhân đó. Tuy
nhiên, để được tự in chứng từ này tổ chức đó phải có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật về tự in chứng từ khấu trừ thuế.
§ Bổ sung đối tượng khai thuế thu nhập
cá nhân theo tháng đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú.
Ngoài ra cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh có thu nhập từ kinh doanh thực hiện
nộp thuế theo phương thức kê khai; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hàng tháng
có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thuế thấp
hơn 5 triệu đồng có thể khai thuế theo quý.
Điều chỉnh mức lương
tối thiểu vùng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
Ngày
29/10/2010, Chính phủ đã ban hành Nghị định 107/2010/NĐ-CP điều chỉnh
tăng mức lương tối thiểu vùng đối với lao động Việt Nam làm việc cho doanh
nghiệp FDI, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và các nhân người nước
ngoài tại Việt Nam. Theo đó, lương tối
thiểu áp dụng cho các Vùng I (các quận thuộc Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh) từ mức 1.100.000 đồng/tháng đến 1.550.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu vùng II, III và IV cũng
được điều chỉnh tương ứng. Ngoài từ ngày 1/7/2011 một số địa phương được điều
chỉnh áp dụng mức lương tối thiểu vùng.
Nghị
định 107 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011
Quy định mới về chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài
Ngày
18/11/2010, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 186/2010/TT-BTC (“Thông tư
186”) hướng dẫn thực hiện việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài có lợi nhuận từ việc đầu tư trực tiếp tại Việt Nam
theo quy định của Luật đầu tư.
Thông
tư 186 có hiệu lực từ ngày 1/1/2011 (sau 45 ngày kể từ ngày ký), và thay thế
Thông tư hiện hành số 124/2004/TT-BTC (“Thông tư 124”) ngày 23/12/2004. So với
Thông tư 124, Thông tư 186 mới ban hành có một số thay đổi quan trọng.
Theo
Thông tư 186, lợi nhuận nhà đầu tư nước ngoài chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài
là lợi nhuận hợp pháp được chia hoặc thu được từ các hoạt động đầu tư trực tiếp
tại Việt Nam theo Luật Đầu tư, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước Việt Nam theo quy định.
Lợi
nhuận chuyển ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc hiện vật theo
hai trường hợp sau:
- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng
năm khi kết thúc năm tài chính; và
- Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi
kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam.
Trường
hợp Báo cáo tài chính của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ lũy kế được
chuyển từ các năm trước sang chưa bù trừ hết theo quy định về thuế thu nhập
doanh nghiệp thì Nhà đầu tư không được chuyển phần lợi nhuận phát sinh của năm
đó.
Về thời điểm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, Nhà đầu tư chỉ được chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài sau khi Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và Tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp cho cơ quan quản lý
thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Nhà
đầu tư nước ngoài chỉ cần nộp Thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
theo mẫu ban hành kèm Thông tư 186 tới cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh
nghiệp mà Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư, trước khi thực hiện chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài ít nhất là 07 ngày làm việc.
Đơn giản hóa thủ tục
đăng ký thuế TNCN
Ngày
5/11/2010, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 175/2010/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 hướng dẫn thi hành một số điều
của luật thuế TNCN và hướng dẫn thi hành nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
8/09/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế TNCN. So
với thông tư 84, thông tư 175 có một số thay đổi quan trọng, cụ thể như sau:
Các loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thuế TNCN
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ đầu tư
vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán)... khi đăng ký
thuế chỉ cần nộp 1 bộ hồ sơ, gồm: tờ khai đăng ký thuế (theo mẫu số 01/ĐK-TNCN
đính kèm Thông tư này), chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu (bản sao, không
cần công chứng).
Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
Nếu
hồ sơ nộp trực tiếp tại Cục thuế, mã số thuế cá nhân sẽ được cấp sau 3 ngày làm
việc và sau 2 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký thuế qua hệ thống bưu điện.
Nếu hồ sơ nộp trực tiếp tại chi cục thuế, mã số thuế cá nhân sẽ được cấp sau 5
ngày làm việc và sau 3 ngày làm việc đối với hồ sơ đăng ký thuế qua hệ thống
bưu điện.
Thông
tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2010.
Thông tư mới hướng dẫn về Bảo hiểm thất nghiệp
Ngày
25/10/2010, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư 32/2010/TT-BLĐTBXH
(“Thông tư 32”) hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP (“Nghị định 127”) ngày 12/12/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về
Bảo hiểm thất nghiệp (“BHTN”). Thông tư 32 có hiệu lực từ ngày 9/12/2010 và
thay thế Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 34/2009/TT-BLĐTBXH hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 127. Thông tư 32 có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký.
ATIGA - Hiệp định mới về tự do thương mại
trong khối ASEAN
Ngày 17/05/2010, các quốc gia ASEAN đã thống
nhất ban hành Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Hiệp định ATIGA. Hiệp định
ATIGA là Hiệp định toàn diện đầu tiên của ASEAN điều chỉnh toàn bộ thương mại
hàng hóa trong nội bộ khối và được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đã
được thống nhất trước đó.
Theo Hiệp định ATIGA, các nước trong khối Asean
sẽ xoá bỏ thuế quan đối với phần lớn các mặt hàng,
trừ nông sản chưa chế biến đưa về 0 - 5%. Nhóm 4 nước
Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam đưa thuế suất về 0 - 5% đối với các mặt hàng
thuộc danh mục cắt giảm từ 01/01/2009 và sẽ đưa về 0% từ 01/01/2015. Đặc biệt,
đối với Việt Nam, thuế suất nhập khẩu đối với nông sản chưa chế biến sẽ giảm
xuống 0-5% vào năm 2013.
Hiệp định quy định rõ số dòng thuế được lùi thời hạn
xoá bỏ thuế quan đến năm 2018 với nhóm 4 nước Campuchia, Lào, Mianma, Việt Nam.
Ngoài mục tiêu xóa bỏ hàng rào thuế quan, ATIGA hướng nỗ lực
chung của ASEAN để xử lý tối đa các hàng rào phi thuế quan,
hợp tác hải quan và vệ sinh, kiểm dịch..., đồng thời xác lập mục tiêu
hài hòa chính sách giữa các thành viên ASEAN trong bối cảnh xây dựng AEC.
VĂN BẢN HƯỚNG DẪN
Thuế Thu nhập doanh
nghiệp
Thuế TNDN đối với hàng khuyến mại
Theo Công văn 3772/TCT-DNL ngày
28/9/2010 của Tổng cục Thuế, trường hợp không có sự chênh lệch về giá trị hàng
khuyến mại mà doanh nghiệp nhận từ bên bán để khuyến mại cho khách hàng thì đây
được xem là hoạt động thu hộ, chi hộ. Các khoản thu chi trong trường hợp này
không được coi là thu nhập khác và chi phí khuyến mại của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện khuyến mại, hoặc thực hiện không đúng theo quy định của Luật thương mại,
hoặc có khuyến mại nhưng không ghi trên hóa đơn thì phải tính giá trị hàng
khuyến mại vào thu nhập khác để tính thuế TNDN.
Thuế Thu nhập cá nhân
Hướng dẫn xác định tình
trạng cư trú của người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài
Ngày 21/10/2010, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số
4229/TCT-TNCN về việc xác định tình trạng cư trú của người Việt Nam đi lao động
ở nước ngoài. Theo công văn này, nhân viên Việt Nam ký lao động với Công ty
nước ngoài, làm việc ở nước ngoài (chỉ ở Việt Nam dưới 183 ngày) những vẫn duy
trì nơi ở đăng ký thường trú tại Việt
Nam thuộc đối tượng cá nhân cư trú tại Việt Nam. Khi đó, nếu các cá nhân
này đồng thời là đối tượng cư trú của cả Việt Nam và nước ký hiệp định với Việt
Nam thì sẽ áp dụng Hiệp định thuế để xác định nơi cư trú duy nhất của cá nhân
đó. Việc xác định nơi cư trú duy nhất theo Hiệp định thuế được dựa vào thứ tự
ưu tiên của các tiêu thức như nhà ở thường trú, quan hệ kinh tế, quan hệ cá
nhân, thời gian có mặt tại mỗi nước, quốc tịch.
Cổ phiếu thưởng: chỉ tính
thuế TNCN khi bán lại
Theo
hướng dẫn tại Công văn số 4418/TCT-TNCN ngày 02/11/2010 của Tổng Cục thuế về
thuế TNCN đối với khoản thưởng bằng cổ phiếu, khi
nhận cổ phiếu thưởng, cá nhân tạm thời chưa kê khai nộp thuế TNCN. Tuy nhiên,
sau khi nhận cổ phiếu thưởng, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại
với cổ phiếu thưởng, cá nhân phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công có được từ việc nhận cổ phiếu thưởng,
tuy nhiên việc kê khai, nộp thuế sẽ được thực hiện vào cuối năm (cá nhân
tổng hợp chung vào thu nhập từ tiền lương, tiền công của cả năm và thực hiện
quyết toán thuế để xác định chính xác số thuế TNCN phải nộp trong năm).Ngoài ra
khi chuyển nhượng cổ phiếu thưởng, cá nhân còn phải nộp thuế TNCN đối với hoạt
động chuyển nhượng chứng khoán.
Nếu cá nhân quyết toán qua đơn vị chi trả, thì đơn vị này có trách
nhiệm thực hiện quyết toán cho cá nhân theo giá trị thưởng được xác định theo
mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị. Nếu cá nhân không quyết toán
qua đơn vị chi trả thì đơn vị này có trách nhiệm xác nhận giá trị thưởng theo
mức thưởng ghi trên sổ sách kế toán làm căn cứ quyết toán thuế TNCN.
Người trúng thưởng trong
các trò chơi không bắt buộc phải đăng ký thuế
Theo quy định tại thông tư số 164/2009/TT-BTC ngày 13/08/2009,
trường hợp cá nhân trúng thưởng tại các điểm vui chơi giải trí có thưởng do các
tổ chức kinh doanh được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật thì không
phải thực hiện đăng ký thuế. Các đơn vị chi trả thưởng sẽ phải chịu trách nhiệm
thực hiện khấu trừ, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân
trúng thưởng theo quy định.
Trên đây là nội dung của Công văn số 3591/TCT-TNCN ngày 25/09/2010
của Tổng Cục thuế.
Hướng dẫn về xác nhận
chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA
Theo công văn số 3643/TCT-TNCN ngày 20/9/2010
của Tổng Cục thuế thì các chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự
án ODA thuộc diện để xem xét miễn thuế TNCN nếu đảm bảo các điều kiện sau:
§ Chuyên
gia là người không có quốc tịch Việt Nam; và
§ Chuyên
gia là người được cử vào Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ tư vấn về chuyên
môn kỹ thuật, nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và
thực hiện gói thầu xây dựng dự án ODA; và
§ Chuyên
gia phải do Bên nước ngoài tuyển chọn ký hợp đồng, hoặc chuyên gia của nhà thầu
thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu trên cơ sở kết quả
đấu thầu được cấp có thẩm quyền của Bên nước ngoài phê duyệt và phía Việt Nam
chấp nhận.
Về đối tượng áp dụng, Quyết định
119/2009/QĐ-TTg và Thông tư 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC nêu rõ: chỉ những chuyên gia
mà hợp đồng chuyên gia có hiệu lực từ 20/11/2009 mới thuộc đối tượng áp dụng
Quyết định và Thông tư trên.
Hồ sơ xác nhận chuyên gia và thủ tục xác nhận
chuyên gia được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư liên tịch
12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC.
Thuế Giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT khâu nhập
khẩu máy móc thiết bị
Theo quy định tại Thông tư
129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong
giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng
hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế
GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau khi bù trừ, nếu có
số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu
trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Tuy nhiên nếu thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng được nhập khẩu nằm trong dây chuyền công nghệ
và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố
định thì được lựa chọn áp dụng gia hạn nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và hoàn
thuế GTGT theo điều kiện và hướng dẫn tại Thông tư 92/2010/TT-BTC.
Trên đây là hướng dẫn của Tổng Cục
thuế tại Công văn 3493/TCT-DNL ban hành ngày 10/09/2010.
Kê khai thuế GTGT đối với
dịch vụ cước kết nối của Công ty viễn thông
Căn cứ vào hướng dẫn xác định thời
điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cũng như tình hình kinh doanh thực tế của
các công ty viễn thông, Tổng cục Thuế đã đưa ra hướng dẫn về việc kê khai thuế
GTGT tại Công văn 3493/TCT-DNL ban hành ngày 10/09/2010.
Theo đó, hàng tháng sau khi hai bên
tiến hành đối soát số liệu cước phát sinh của tháng trước, căn cứ dữ liệu về
cước các cuộc gọi phát sinh giữa các mạng đo được trên tổng đài đã được đối
soát, công ty thực hiện tạm xác định doanh thu, chi phí cước kết nối để kê khai
thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào tương ứng. Sau khi đối soát và thống nhất
dữ liệu, căn cứ vào hóa đơn GTGT xuất cho đối tác và hóa đơn GTGT nhận được của
đối tác, Công ty thực hiện điều chỉnh số thuế GTGT đã tạm kê khai.
Thanh toán tiền hàng Nhập khẩu qua tài khoản vãng
lai mở tại Việt Nam
Ngày 21/9/2010, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số
3671/TCT-KK hướng dẫn trường hợp thanh toán tiền hàng nhập khẩu qua tài khoản
vãng lai mở tại Việt Nam của công ty nước ngoài.
Theo đó, chứng từ thanh toán qua tài khoản vãng lai
của công ty nước ngoài được chấp nhận là “chứng từ thanh toán qua ngân hàng”
cho mục đích khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo Thông tư 129/2008/TT-BTC nếu việc
thanh toán này được quy định trong phụ lục hợp đồng và có ủy quyền của bên nước
ngoài cho cá nhân là nhân viên của công ty làm chủ tài khoản tại Việt Nam.
Hàng xuất khẩu tại chỗ
để tiếp tục sản xuất bán nội địa không được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%
Theo Luật thuế GTGT hiện hành, hàng hóa xuất khẩu tại
chỗ được coi như hàng hóa xuất khẩu và hưởng thuế suất thuế GTGT 0%. Tuy nhiên
theo Công văn 3743/TCT-CS ngày 27/9/2010 của Tổng cục Thuế, trường hợp hàng
xuất khẩu tại chỗ không tiếp tục thực hiện sản xuất, gia công hàng xuất khẩu mà
để sản xuất, gia công hàng bán nội địa thì phải chịu thuế GTGT như hàng hóa nội
địa.
Thuế GTGT đối với dịch vụ
cung cấp cho nước ngoài
Để
giải đáp thắc mắc về thuế GTGT đối với việc thực hiện dịch vụ sửa chữa cho
phương tiện vận tải quốc tế cung cấp cho nước ngoài, Tổng cục Thuế đã ban hành
Công văn số 4401/TCT-CS ngày 11/10/2010.Theo đó, từ ngày 01/01/2004 đến
03/06/2007, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam thực hiện dịch vụ sửa chữa phương
tiện vận tải quốc tế cho nước ngoài để sử dụng trực tiếp cho hoạt động của
phương tiện vận tải quốc tế thì dịch vụ sửa chữa này thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai khác với hướng dẫn trên hoặc cơ
quan thuế đã xử lý thì không được xem xét xử lý lại.
Hiện
nay, theo quy định tại Thông tư 129/2008/TT-BTC về thuế GTGT, chỉ có dịch vụ
sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nếu thỏa
mãn một số điều kiện về hồ sơ, chứng từ thì sẽ được áp dụng thuế suất thuế GTGT
0%.
Chứng từ ngân hàng cung
cấp sau khi có quyết định xử lý của cơ quan thuế
Ngày
25/10/2010, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4272/TCT-CS hướng dẫn việc kê
khai thuế GTGT đối với các hóa đơn trên 20.000.000 đồng. Theo đó, trường hợp
doanh nghiệp không cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hóa
đơn mua hàng hóa có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên khi cơ quan thuế có
quyết định thanh tra, kiểm tra nhưng sau thời gian chấp hành quyết định xử lý
của cơ quan thuế, doanh nghiệp cung cấp được chứng từ thanh toán qua ngân hàng
thì doanh nghiệp cũng không được kê khai khấu trừ điều chỉnh, bổ sung đối với
các hóa đơn mua hàng đó.
Thuế GTGT đối với hàng
hóa dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo
Trường hợp công ty sử dụng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách
hàng là khách mời và khách hàng nội bộ thì công ty phải xuất hóa đơn và tính
thuế GTGT như với hàng hóa dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này.
Tuy nhiên, nếu hàng hóa, dịch vụ tài trợ để quảng cáo được chấp
nhận là chi phí quảng cáo thì khi lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn ghi tên và số
lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền;
dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo như quy định tại thông tư
129/2008/TT-BTC quy định thi hành luật thuế GTGT.
Trên đây là hướng dẫn tại Công văn số 3327/TCT-CS ngày 30/8/2010
của Tổng cục Thuế.
Thuế Nhà thầu nước ngoài
Khoản chi phí giám sát
quá trình thực hiện hợp đồng cho nhân sự của Chủ đầu tư do nhà thầu chi trả hộ
Khoản
chi phí giám sát thực hiện hợp đồng cho nhân sự của Chủ đầu tư do nhà thầu ứng
trước sau đó Chủ đầu tư hoàn lại chi phí cho nhà thầu sẽ phải được tính vào
doanh thu chịu thuế TNDN, thuế GTGT của nhà thầu nếu đó là khoản thu của nhà
thầu. Trường hợp, khoản chi phí đó là khoản chi hộ, thu hộ do nhà thầu ứng
trước để thanh toán, sau đó Chủ đầu tư hoàn lại chi phí này trên cơ sở công văn
đề nghị thanh toán, kèm theo bảng xác nhận nhân sự của Chủ đầu tư và các chứng
từ khác có liên quan thì khoản chi này không tính vào doanh thu chịu thuế của
nhà thầu.
Trên
đây là hướng dẫn tại Công văn 4327/TCT-DNL ngày 27/10/2010 do Tổng Cục thuế ban
hành.
Thuế nhà thầu với dịch vụ thuê đường truyền vệ
tinh
Theo Công văn 3730/TCT-CS
ngày 27/9/2010 của Tổng cục Thuế, dịch vụ thuê đường truyền vệ tinh của bên
nước ngoài được miễn thuế nhà thầu nếu được thực hiện ở nước ngoài.
Mẫu tờ khai thuế TNDN dành cho nhà thầu nộp thuế
theo phương pháp hỗn hợp (Hybrid method)
Luật Quản lý thuế hiện hành chưa quy
định về mẫu tờ khai thuế TNDN dành cho nhà thầu nước ngoài nộp thuế theo phương
pháp hỗn hợp (nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo
phương pháp ấn định).
Theo đó, Tổng cục Thuế đã ban hành
Công văn 13983/BTC-TCT ngày 18/10/2010 hướng dẫn mẫu tạm thời để khai thuế TNDN
theo tháng dành cho nhà thầu nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp trong thời gian
chờ sửa đổi, bổ sung Thông tư 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra Công văn này cũng hướng dẫn
nhà thầu kê khai vào từng mẫu biểu đối với các hoạt động có mức tỷ lệ thuế TNDN
tính trên doanh thu khác nhau.
Xuất nhập khẩu & Hải quan
Kê khai phí THC vào trị giá tính thuế hàng nhập
khẩu
Căn
cứ theo Công văn 6454/TCHQ-TXNK do Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/2010, doanh
nghiệp phải kê khai phí xếp dỡ tại cảng (“THC”) có liên quan trực tiếp đến việc
bốc, dỡ, xếp và chuyển hàng tại cảng đi, cảng đến, cảng trung chuyển khi tính
trị giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường
hợp phí THC đã bao gồm thuế GTGT phải nộp ở Việt Nam thì được khấu trừ khoản
thuế này ra khỏi giá trị tính thuế hàng nhập khẩu.
Quy định về thanh khoản hàng sản xuất xuất khẩu
Tổng
Cục hải quan ban hành Công văn 6342/TCHQ-TXNK ngày 25/102/010 hướng dẫn vướng
mắc về thanh khoản hàng sản xuất xuất khẩu của doanh nghiệp. Theo đó, những doanh nghiệp không đăng ký
định mức sản phẩm xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 33, Thông tư 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì không đủ điều kiện về hồ sơ thanh khoản, hoàn
thuế cho số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã đưa vào sản xuất xuất khẩu theo
quy định tại Thông tư trên.
Hướng dẫn về thuế đối với nguyên vật liệu dư
thừa tiêu hủy sau khi thanh khoản hợp đồng gia công
Ngày 21/10/2010, Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 6283/TCHQ-TXNK về
thuế đối với nguyên vật liệu dư thừa tiêu hủy sau khi thanh khoản hợp đồng gia
công. Theo đó nghĩa vụ thuế trong thời điểm hiệu lực của Nghị định
149/2005/NĐ-CP (“Nghị định 149”) và thời điểm hiệu lực của Nghị định
87/2010/NĐ-CP (“Nghị định 87”) sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
§ Thời điểm hiệu
lực của Nghị định 149: nguyên phụ liệu dư thừa, phế liệu, phế phẩm sau thanh
khoản hợp đồng gia công, nếu nằm trong định mức đã đăng ký và được chấp nhận
thì khi tiêu hủy không phải nộp thuế nhập khẩu, nếu nằm ngoài định mức đã đang
ký thì khi tiêu hủy phải nộp thuế nhập khẩu.
§ Thời điểm hiệu
lực của Nghị định 87: nguyên phụ liệu dư thừa, phế liệu, phế phẩm sau thanh
khoản hợp đồng gia công khi tiêu hủy sẽ được miễn thuế.
Thuế môn bài
Thuế môn bài năm 2011
Ngày
23/9/2010, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 3701/TCT-CS hướng dẫn Cục thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về chính sách thu thuế môn bài năm
2011. Theo đó, các hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh tiếp tục giữ nguyên bậc thuế môn bài năm 2010. Trường hợp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
có biến động lớn về tình hình kinh doanh hoặc mới bắt đầu kinh doanh trong năm
2011 thì Cục thuế địa phương căn cứ vào quy định và tình hình thực tế để xác
định bậc môn bài phù hợp cho năm 2011.
Quy định về hóa đơn
Hướng dẫn bổ sung về
hóa đơn
Theo Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày
28/9/2010 của Bộ Tài chính về hóa đơn áp dụng từ ngày 1/1/2011, doanh nghiệp
siêu nhỏ (từ 10 người trở xuống) có thể mua hóa đơn tại Cục thuế. Theo Công văn
15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 của Bộ Tài chính, cách tính số lao động của doanh
nghiệp siêu nhỏ sẽ dựa trên công thức tính số lao động sử dụng thường xuyên quy
định tại Thông tư 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 3/12/2009.
Ngoài ra, với doanh nghiệp đã tự in
hoặc đặt in hóa đơn trong năm 2010 với số lượng lớn mà đến hết Quý I/2011 vẫn
chưa sử dụng hết và có nhu cầu sử dụng tiếp thì có thể làm Thông báo phát hành
hóa đơn gửi Cục thuế quản lý để tiếp tục sử dụng số hóa đơn còn lại.
Quy định cụ thể về thiết kế hóa đơn
Trong
quá trình gấp rút thực hiện các quy định mới về hóa đơn, chứng từ tại Thông tư
153/2010/TT-BTC, Cục thuế TP Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 7097/CT-TTHT
ngày 3/11/2010 nhằm hướng dẫn người nộp thuế thuộc diện tự in, đặt in hóa đơn
trong việc thiết kế giao diện của hóa đơn.
Công
văn hướng dẫn cụ thể thiết kế, bố trí, nội dung của một số chi tiết bắt buộc
trên hóa đơn như ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, liên hóa đơn, tên hàng hóa dịch
vụ, thông tin về người bán, người mua. Thêm vào đó, công văn đã giải thích rõ
hơn đối với hình thức hóa đơn tự in có lô-gô thì lô-gô, hình ảnh trang trí
không bắt buộc phải nhỏ hơn cỡ chữ nhỏ nhất của các nội dung bắt buộc.
Chuyên mục do Deloitte Việt Nam cung cấp