Thứ bảy, 18/10/2025

Điện thoại (024) 6287 3463

Đường dây nóng (024) 6287 3463

Liên hệ quảng cáo (+84)915.632.345

Thứ bảy, 18/10/2025
Sửa thuế thu nhập cá nhân - Trọng tâm và kỳ vọng

Sửa thuế thu nhập cá nhân - Trọng tâm và kỳ vọng

Việc sửa đổi Luật Thuế thu nhập cá nhân (ban hành từ năm 2007, có hiệu lực từ năm 2009) sau hơn 15 năm áp dụng là cần thiết để bắt kịp biến động thực tế và được toàn  xã hội mong đợi, với kỳ vọng không chỉ góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về thuế, mà còn hiện thức hóa chủ trương khoan sức dân, tạo động lực mới cho phong trào thi đua làm giàu, kích thích cả sản xuất và tiêu dùng, cả cung và cầu, góp phần cán đích tăng trưởng GDP 2 con số trong kỷ nguyên mới ở nước ta. Theo Bộ Tài chính, dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi) dự kiến sửa đổi, bổ sung 30/35 điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, theo đó: Tập trung sửa đổi, điều chỉnh và hoàn thiện các nội dung liên quan đến thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế đối với từng loại thu nhập chịu thuế; các khoản được miễn thuế thu nhập cá nhân; cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh; mức doanh thu chịu thuế đối với thu nhập của hộ, cá nhân kinh doanh; mức thuế suất đối với một số khoản thu nhập từ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm; sản phẩm và dịch vụ nội dung thông tin số về giải trí, trò chơi điện tử, phim số, ảnh số, nhạc số, quảng cáo số…; mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân; giảm số bậc thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương tiền công; kỳ tính thuế, khấu trừ thuế, thời điểm xác định thunhập chịu thuế; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của người nộp thuế. Đồng thời, bổ sung thêm quy định về nhóm thu nhập khác thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân; về miễn thuế, giảm thuế thu nhập cá nhân và về các khoản giảm trừ đặc thù khác. Ngoài ra, bổ sung thẩm quyền cho Chính phủ và Bộ Tài chính về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, ngưỡng doanh thu kinh doanh không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; về phạm vi xác định các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được giảm trừ, các khoản giảm trừ đặc thù khác; về mức thu nhập thấp để xác định người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh và về mức tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập vãng lai của cá nhân. Chính sách thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản sẽ được chỉnh lý theo hướng sát với thực tế, minh bạch, công bằng hơn, đảm bảo đúng bản chất thu trên chênh lệch như mục tiêu ban đầu, ổn định thị trường và phù hợp thông lệ quốc tế. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng, thu theo từng lần giao dịch nhằm đơn giản hóa thủ tục và thuận tiện cho nhà đầu tư cá nhân, song không phù hợp với nhà đầu tư dài hạn hoặc có thu nhập biến động, đặc biệt khi phát sinh lỗ, nhưng không được hoàn thuế nếu không quyết toán. Theo đó, phương án cho phép cá nhân lựa chọn quyết toán vào cuối năm nhằm phản ánh đúng thu nhập thực tế, đảm bảo tính công bằng cũng được dự kiến. Trường hợp chia cổ tức bằng cổ phiếu, thuế thu nhập cá nhân không phát sinh tại thời điểm chia, mà sẽ được tính thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng khi cá nhân chuyển nhượng số cổ phiếu đó. Đặc biệt, các phương án điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cũng được cân nhắc có lợi hơn cho người dân và đảm bảo sự công bằng cho người nộp thuế, đồng thời tránh ảnh hưởng đột ngột đến nguồn thu ngân sách. Các cá nhân làm nội dung số, mạng xã hội được khấu trừ chi phí hợp lý tối đa 4 triệu đồng/tháng trước khi tính thuế nhằm phản ánh đúng chi phí thực tế phát sinh. Một nội dung được dư luận quan tâm nhất là đề  xuất của Bộ Tài chính giảm số bậc trong biểu thuế  thu nhập cá nhân xuống còn 5 bậc thay vì 7 bậc như quy định hiện hành và mức thuế suất cao nhất vẫn là 35%. Cụ thể, theo dự thảo, Bộ Tài chính đưa ra 2 phương án sửa đổi biểu thuế này theo hướng giảm số bậc và nới rộng khoảng cách thu nhập. Bộ Tài chính đưa ra 2 phương án sửa đổi biểu thuế thu nhập cá nhân Đối với cả 2 phương án được Bộ Tài chính đề xuất, mức thuế tối thiểu 5% tương ứng với thu nhập tính thuế trong tháng là 10 triệu đồng (sau khi giảm trừ gia cảnh, các chi phí tính thuế khác). Mức thuế tối đa là 35%, với thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng (phương án 1) và 100 triệu đồng trở lên (phương án 2). Việc thu hẹp số bậc thuế sẽ giúp đơn giản hóa trong quản lý, thu thuế, tạo thuận lợi cho kê khai và hội nhập xu hướng cải cách thuế trên thế giới. Đối với phương án 1, các cá nhân hiện nộp thuế từ bậc 2 trở lên sẽ được giảm thuế so với hiện nay; còn nếu kết hợp việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh thì cá nhân đang có thu nhập ở bậc 1 cũng đều được giảm thuế. Đối với phương án 2, cơ bản mọi cá nhân có thu nhập tính thuế từ 50 triệu đồng/tháng trở xuống sẽ được giảm thuế tương đương phương án 1. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế trên 50 triệu đồng/ tháng thì mức độ giảm sẽ nhiều hơn phương án 1, vì vậy số thu ngân sách nhà nước sẽ giảm nhiều hơn phương án 1. Trước hết, dư luận hoan nghênh việc áp dụng thuế thu nhập cá nhân theo các mức lũy tiến từng phần là phù hợp xu hướng chung trên thế giới và việc giảm số bậc lũy tiến giúp đơn giản hóa biểu thuế. Hơn nữa, cũng cần thấy rằng, mức thuế cao nhất của Việt Nam chưa phải là mức cao trên thế giới. Trong khi đó, năm 2024, Phần Lan tăng thuế suất cao nhất từ 57% lên 57,3%; Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc có mức mức thuế suất cao nhất 45% và Philippines, Indonesia có mức 35%. Riêng số bậc thuế dao động từ 5 đến 13 bậc ở châu Á, còn ở châu Âu, Bắc Mỹ và châu Úc, phần lớn các quốc gia áp dụng từ 5 đến 6 bậc thuế. Như vậy, việc thực hiện theo 2 phương án đều đáp ứng được mục tiêu giảm bậc, điều chỉnh thu nhập tính thuế ở từng bậc, tuy nhiên, ảnh hưởng của 2 phương án là khác nhau. Đồng thời, tại dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, Bộ Tài chính đề xuất 2 phương án. Phương án 1: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo tốc độ tăng CPI theo quy định. Cụ thể: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 13,3 triệu đồng/tháng; Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 5,3 triệu đồng/tháng. Phương án 2: Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người và tốc độ tăng GDP bình quân đầu người. Cụ thể: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng; Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng. Vấn đề mà dư luận hiện băn khoăn là tại sao chỉ có 2 phương án điều chỉnh được đề xuất gắn với mức trượt CPI (phương án 1) và mức gia tăng quy mô GDP/người (phương án 2), khiến mức ngưỡng chịu thuế và giảm trừ gia cảnh vẫn lạc hậu so với thực tiễn hiện nay. Năm 2020, mức lương cơ sở ở mức 1,49 triệu đồng/tháng. Hiện nay, mức lương này đã tăng lên 2,34 triệu đồng - tức tăng hơn 57% - nhưng mức giảm trừ gia cảnh vẫn giữ nguyên ở mức cũ. Điều này khiến không ít người lao động cảm thấy thiệt thòi. Đồng thời, khoảng cách giữa các bậc thuế rất gần tạo ra tâm lý lo ngại về việc mức thuế phải nộp tăng cao. Điều này cũng khiến cho việc tính thuế trở nên khó khăn, phức tạp hơn đối với cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Chính những yếu tố đó dẫn đến tâm lý e ngại, thậm chí có xu hướng trốn thuế ở một bộ phận người nộp thuế, do cảm thấy không được khuyến khích phấn đấu thu nhập. Hiện nay, mức thu nhập chịu thuế sau giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, một số địa phương như Hà Tĩnh, Ninh Thuận đã đề xuất nâng mức này lên 16 đến 18 triệu, thậm chí 20 đến 25 triệu đồng/tháng, với lý do phản ánh sát hơn chi phí sinh hoạt thực tế. Thực tế tại các đô thị lớn cho thấy, với mức thu nhập 11 triệu đồng/tháng - là ngưỡng chịu thuế hiện nay - nhiều người dân cho biết thu nhập này hầu như chỉ đủ chi trả tiền thuê nhà và học phí cho con. Việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo chỉ số CPI hay theo thu nhập bình quân đầu người đều có lý do riêng từ phía cơ quan chức năng. Tuy nhiên, câu hỏi khác đặt ra là tại sao không có phương án 3, trong đó có mức ngưỡng chịu thuế mới và mức chiết trừ gia cảnh được tính toán dựa vào cả 2 mức trượt CPI và mức gia tăng quy mô GDP/người. Nói cách khác, khi cơ quan chức năng dựa trên cơ sở dữ liệu về thu nhập và người nộp thuế, cũng như xác định đúng mức sống tối thiểu thực tế làm căn cứ giúp chính sách thuế được xây dựng chính xác và công bằng hơn, đưa thêm phương án 3 xử lý tất cả những vướng mắc mà người dân băn khoăn, cũng như bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước và người dân, xã hội; nỗ lực hướng tới mục tiêu cao nhất của công cuộc Đổi mới, phát triển và hội nhập trong Kỷ nguyên vươn mình là lấy hạnh phúc của người dân là thước đo thành tựu năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, lấy con người là động lực và mục tiêu cao nhất của toàn bộ quá trình phát triển đất nước… Theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc tại cuộc họp chiều ngày 31/7 với các bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp chứng khoán, bất động sản, việc sửa đổi dự án Luật Thuế thu nhập cá nhân lần này phải đảm bảo đúng quy định pháp luật hiện hành, công bằng, hiệu quả, phù hợp, minh bạch trong áp dụng thực tiễn… Dư luận quan tâm và kỳ vọng, dự thảo Luật cần cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng tác động khi thiết kế các nội dung liên quan mức thuế và lộ trình tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản và chứng khoán (cổ phiếu, cổ tức, cổ phiếu thưởng) và mức giảm trừ gia cảnh cho phù hợp với mức sống của người dân và từng địa phương, cũng như để phát triển thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán lành mạnh. Khi người dân “tâm phục khẩu phục”, đồng thuận và đoàn kết xã hội cao, thì mọi việc quốc kế dân sinh sẽ không còn là khó khăn, các giá trị xã hội chuẩn chung sẽ được củng cố và lợi ích quốc gia sẽ được bảo vệ vững chắc. Tác giả: TS Nguyễn Minh Phong, Nguyên Phó Trưởng ban Tuyên truyền lý luận, Báo Nhân dân (Theo Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm toán, tháng 9/2025)

Giải pháp nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực kiểm toán môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững

Chủ nhiệm: Ths. Bùi Thị Minh Ngọc; Ths. Nguyễn Thị Hải Yến Thư ký: Ths. Lê Thị Tuyết Nhung Thành viên chính: Ths. Nguyễn Đức Thịnh                                  Ths. Tô Tuấn Anh Đơn vị chủ trì: Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, tình trạng ô nhiễm môi trường tại Việt Nam đang có chiều hướng diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể về số lượng chất thải, trong đó bao gồm chất thải phát sinh từ lĩnh vực y tế, nếu không được quản lý chặt chẽ có thể gây ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống và sức khỏe của người dân. Với vai trò và trách nhiệm được giao, Kiểm toán nhà nước Việt Nam đã và đang hướng đến việc phát triển, đẩy mạnh lĩnh vực kiểm toán môi trường, chú trọng đến công tác kiểm toán chất thải, trong đó có chất thải y tế. Kết quả bước đầu đã đánh giá được những tồn tại, hạn chế về mặt cơ chế, chính sách cũng như công tác quản lý, triển khai thực hiện nhưng nhìn chung các cuộc kiểm toán được thực hiện mới tập trung vào những mục tiêu riêng lẻ, chưa có sự tổng hợp, kết nối thành một bức tranh tổng thể và gắn với các mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về kiểm toán môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải y tế hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững quốc gia. - Đánh giá thực trạng tổ chức triển khai kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế của Kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm quốc tế. - Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà nước. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Tổng quan về công tác quản lý chất thải y tế vì sự phát triển bền vững Đề tài giới thiệu các khái niệm về môi trường; khái niệm về chất thải y tế và quản lý chất thải y tế; tác động của chất thải y tế; công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam (căn cứ pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý chất thải y tế; quy trình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam; thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam). Nhìn chung, công tác quản lý chất thải y tế những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số tồn tại, hạn chế như: (1) Còn tình trạng nước thải từ các bệnh viện chưa qua xử lý xả ra môi trường đang là một vấn đề gây bức xúc trong nhân dân; (2) Công tác quản lý chất thải y tế chưa được nhiều bệnh viện quan tâm đúng mức. Theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế, chất thải rắn y tế tại tuyến xã chưa được quan tâm và thực hiện, hầu hết các trạm y tế xã chưa xử lý chất thải y tế trước khi xả ra môi trường; (3) Nguồn lực tài chính đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải y tế còn thiếu; (4) Công tác kiểm tra, giám sát của cấp có thẩm quyền về việc quản lý chất thải y tế chưa có nhiều kiến nghị mang tính răn đe; (5) Công tác phối hợp của các cơ quan có liên quan chưa thực sự hiệu quả... Đề tài còn trình bày khái niệm về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc và chỉ ra các vấn đề đặt ra trong quản lý chất thải y tế gắn với mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam Chương 2. Thực trạng kiểm toán công tác quản lý chất thải trong lĩnh vực y tế vì sự phát triển bền vững của Kiểm toán nhà nước Đề tài khái quát quá trình hình thành và phát triển kiểm toán môi trường; vai trò của các cơ quan kiểm toán tối cao trong việc triển khai kiểm toán môi trường vì sự phát triển bền vững. Bên cạnh đó, đề tài đánh giá thực trạng triển khai kiểm toán công tác quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. Đề tài tổng hợp những kết quả kiểm toán trong công tác quản lý chất thải y tế trên một số mặt: Công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn văn bản về quản lý chất thải y tế; công tác lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ môi trường; công tác thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc quản lý, xử lý chất thải y tế; công tác quy hoạch, đầu tư hệ thống xử lý chất thải; công tác xử lý chất thải y tế. Đề tài cũng chỉ ra những khó khăn, hạn chế trong triển khai thực hiện kiểm toán về mặt cơ sở pháp lý và hướng dẫn hoạt động kiểm toán; tổ chức kiểm toán và nhân lực tham gia hoạt động kiểm toán; công tác phối hợp với các cơ quan, bộ ngành, địa phương, tổ chức; hợp tác quốc tế trong hoạt động kiểm toán; công tác tuyên truyền, phổ biến về hoạt động kiểm toán; các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán công tác quản lý chất thải y tế vì sự phát triển bền vững. Đề tài còn tổng hợp kinh nghiệm quốc tế trong kiểm toán công tác quản lý chất thải vì sự phát triển bền vững của một số cơ quan kiểm toán tối cao các nước Ailen, Chile, Nam Phi, Trung Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán môi trường của Kiểm toán nhà nước Đề tài đưa ra một số phương hướng và nguyên tắc làm cơ sở đề xây dựng các giải pháp cụ thể như sau: Tuân thủ và phù hợp; có tính kế thừa; thống nhất, nhất quán; toàn diện và khoa học; khả thi và hữu dụng. Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp chính gồm: (1) Hoàn thiện căn cứ pháp lý, lộ trình và kế hoạch phát triển hoạt động kiểm toán môi trường (2) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, tuyên truyền; (3) Tăng cường công tác phối hợp giữa Kiểm toán nhà nước và các bộ, ngành trong kiểm toán môi trường; (4) Tăng cường hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế; (5) Đề xuất, kiến nghị hoàn thiện quy trình quản lý chất thải y tế tại Việt Nam. Đặc biệt, Đề tài cũng đã xây dựng được Chương trình kiểm toán chất thải y tế trên cơ sở tiếp thu các kinh nghiệm kiểm toán quốc tế và kế thừa các kết quả kiểm toán trong nước, đây là cơ sở để các Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, khu vực có thể xem xét, tổ chức thực hiện kiểm toán, góp phần đẩy mạnh hoạt động kiểm toán môi trường gắn với các mục tiêu phát triển bền vững./.

Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và ứng dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước

Chủ nhiệm: TS. Lê Anh Vũ và Ths. Đoàn Chiến Thắng Thư ký: Ths. Nguyễn Hải Hiệp Thành viên chính: Ths. Bùi Đức Chung                                 Ths. Nguyễn Đăng Khoa Đơn vị thực hiện: Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII   Sự cần thiết nghiên cứu đề tài Ngày nay, công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội. Đảng và Chính phủ Việt Nam đã chọn công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cần đẩy mạnh phát triển và không ngừng tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin nhằm tận dụng tối đa các ưu thế và thành quả của Cách mạng 4.0. Nhận thức được vai trò trên của công nghệ thông tin, Kiểm toán nhà nước đã luôn quan tâm đề cao việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán. Trong những năm qua, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước đã bước đầu được triển khai và đạt được một số kết quả nhất định. Bên cạnh đó còn bộc lộ một số hạn chế, chưa được triển khai sâu rộng, đồng bộ, còn chậm so với yêu cầu thực tiễn. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài: “Xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và ứng dụng trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước” là hết sức cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa và phát triển lý luận chung về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán tại Kiểm toán nhà nước dựa trên các kết quả nghiên cứu về lý thuyết ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức lớn, tại SAI Hàn Quốc và EURO SAI. - Đánh giá thực trạng về công nghệ thông tin trong hoạt động của Kiểm toán nhà nước dựa vào ma trận A*G - Đề xuất các giải pháp công nghệ, thể chế, con người để giải quyết các tồn tại đã chỉ ra. Nội dung đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương. Chương 1. Khái quát ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Chương 1 trình bày lý thuyết căn bản, kinh nghiệm quốc tế, chiến lược công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước làm nền tảng cho cả đề tài thông qua việc trình bày mô hình mục tiêu, hệ thống tiêu chí và phương pháp đo lường của việc ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước dựa trên phân tích ma trận A*G. Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống tiêu chí để đánh giá từng nội dung ứng dụng bài toán nghiệp vụ A đang ở mức độ trưởng thành công nghệ thông tin nào. Mô hình mục tiêu dựa trên lý thuyết chung về chuyển đổi số, lý thuyết về xử lý thông tin, tham khảo kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin tại một số SAI, chiến lược phát triển công nghệ thông tin của Kiểm toán nhà nước và phân tích ma trận A*G. Nền tảng lý thuyết và mô hình mục tiêu là cơ sở để chỉ ra các đích cần đến của công tác ứng dụng công nghệ thông tin tại Kiểm toán nhà nước. Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước Chương 2 trình bày thực trạng và so sánh với mô hình mục tiêu trên cơ sở phân tích ma trận A*G để chỉ ra các hạn chế, thiếu sót, nguyên nhân và các hoạt động cải tiến trên 3 phương diện: con người, thể chế, công nghệ. Trong đó đề tài tập trung phân tích sâu vấn đề công nghệ gắn với các bài toán kỹ thuật cần phải giải quyết. Đề tài trình bày 6 bài toán kỹ thuật nền tảng của mô hình mục tiêu cần ưu tiên để triển khai đảm bảo chuyển đổi số tại Kiểm toán nhà nước thành công. Các vấn đề tồn tại, hoạt động cần triển khai xem xét trên 3 yếu tố: con người, thể chế, công nghệ và bài toán kỹ thuật cũng là cơ sở để xác định các giải pháp và công nghệ lõi. Chương 3. Các giải pháp đề xuất và phần mềm minh họa Đề tài đề xuất các giải pháp khuyến nghị về công nghệ, về con người và về thể chế. Bên cạnh đó, đề tài trình bày 3 phần mềm mô phỏng là phần mềm SAV- Search, phần mềm SAV-NLP và phần mềm SAV-BI. Đối với từng phần mềm minh họa, đề tài trình bày mô tả chung, các bài toán nghiệp vụ được giải quyết, các giải pháp công nghệ liên quan và các định hướng mở rộng. Đề tài còn đề xuất các khuyến nghị, lộ trình triển khai và các điều kiện cần thiết./.

Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước đáp ứng xu thế phát triển giai đoạn 2020-2030

Chủ nhiệm: Ths. Lê Tùng Lâm và Ths. Trần Văn Hảo Thư ký: CN. Nguyễn Ngọc Hoàng Thành viên: Ths. Đoàn Thị Thanh Mai, Ths. Nguyễn Công Đức Đơn vị thực hiện: Văn phòng Kiểm toán nhà nước Kết quả: Khá Sự cần thiết nghiên cứu đề tài: Với địa vị pháp lý được khẳng định trong Hiến pháp, Kiểm toán nhà nước (KTNN) đã có bước phát triển quan trọng về quy mô, chất lượng, hiệu quả và tác động của hoạt động KTNN đối với nền tài chính quốc gia, từng bước xứng đáng với sự tin tưởng và kỳ vọng của Đảng, Quốc hội và nhân dân. KTNN hoạt động trên tôn chỉ: “Công minh, chính trực, nghệ tinh, tâm sáng”, để đạt được điều đó, nguồn nhân lực KTNN nói chung, đội ngũ KTVNN nói riêng phải không ngừng nâng cao cả chất và lượng. “Nguồn nhân lực” là 1 trong 3 trụ cột phát triển quan trọng xác định trong Chiến lược phát triển KTNN đến 2030. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài là một yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực KTNN nói chung và chất lượng KTVNN nói riêng; - Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực KTNN nói chung và chất lượng KTVNN nói riêng; nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN của các cơ quan kiểm toán tối cao trên thế giới; - Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN đáp ứng xu thế phát triển giai đoạn 2020-2030. Nội dung nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Khái quát về chất lượng nguồn nhân lực của KTNN Tại Chương 1, Đề tài khái quát những vấn đề chung về nguồn nhân lực KTNN và chất lượng nguồn nhân lực KTNN thông qua các khái niệm nguồn nhân lực và nguồn nhân lực KTNN, đặc điểm, vai trò nguồn nhân lực KTNN. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề cập đến chất lượng nguồn nhân lực KTNN thể hiện qua khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng cùng các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực KTNN. Nhóm tác giả cũng trình bày kinh nghiệm quốc tế về chất lượng nguồn nhân lực KTNN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Chương 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của KTNN Việt Nam Chương 2 đề cập nội dung thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực KTNN: công tác tuyển dụng nhân lực KTNN (đầu vào, tuyển dụng, thi tuyển, xét tuyển), Công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực KTNN, Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KTNN, Công tác đánh giá nguồn nhân lực, Chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực KTNN và Công tác quản lý, giám sát cán bộ, công chức. Tiếp theo, Chương 2 đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực KTNN, trong đó nêu ra kết quả đạt được, tồn tại hạn chế về số lượng, cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực, về công tác đào tạo, bồi dưỡng và nguyên nhân của tồn tại hạn chế. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của KTNN giai đoạn 2020-2030 Xuất phát từ sự cần thiết và định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN giai đoạn 2020-2030, ban đề tài đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, trong đó bao gồm: Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực KTNN, Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân lực, Bố trí, sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, đảm bảo phát huy năng lực, sở trường; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng chuyên môn kiểm toán đáp ứng xu thế phát triển và hội nhập; Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức của công chức, viên chức, Kiểm toán viên nhà nước; Đổi mới công tác đánh giá nguồn nhân lực; Hoàn thiện chế độ chính sách đối với nguồn nhân lực KTNN; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động của KTNN nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Kiểm toán nhà nước; Tăng cường công tác quản lý, giám sát cán bộ, công chức. Cuối cùng, Chương 3 đưa ra các kiến nghị đối với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các bộ, ngành liên quan, đối với Kiểm toán nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng KTNN, Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Trung tâm tin học, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành và Khu vực./.